NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ XE TAY GA
Các loại xe scooter thường được gọi là xe tay ga ngày càng trở nên phổ biến hơn tại các thành phố. Tính thời trang, dễ sử dụng, tăng tốc nhanh và giá cả ngày càng phù hợp với mức thu nhập chung đã tạo nên những "cơn sốt" và sự sôi động của thị trường loại xe này. Hiện nay, đối với nhiều người thì để ở hữu một chiếc xe tay ga vừa ý không phải là điều quá khó. Một số người mua xe tay ga như một thú chơi xe, đặc biệt là xe cổ. Số khác chuộng vì nét trẻ trung và quý phái của nó. Vì vậy, việc tìm hiểu những thông tin xoay quanh những loại xe thời trang này có lẽ là một điều cần thiết cho nhiều người. Bài viết sau đây hy vọng có thể giúp bạn hiểu thêm một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến xe tay ga...
Xe tay ga 4 thì hay 2 thì?
Cũng như các loại xe gắn máy khác, xe tay ga cũng có hai loại: 4 thì và 2 thì. Hầu hết các loại xe tay ga đời cũ đều là loại 2 thì. Ngày nay, đa phần các nhà sản xuất đã chuyển sang sản xuất loại xe tay ga 4 thì, chỉ trừ một vài loại là 2 thì, đặc biệt là các đời xe 50 phân khối.
Về kỹ thuật, xe tay ga 4 thì và 2 thì cũng có những ưu nhược điểm của xe gắn máy thông thường. Các xe tay ga hai thì ngày nay đều có bộ phận hòa trộn tự động giữa xăng và nhớt trước khi cho vào buồng đốt. Xe 2 thì thường bị phàn nàn về vấn đề khói thải do không thể đốt hết những bụi dầu, còn xe 4 thì lại rắc rối về chuyện "quá nhiệt" khi chạy với tốc độ cao trong vài giờ liền. Một điểm khác biệt nữa là xe tay ga 2 thì thường được làm mát bằng gió, còn 4 thì lại được mát bằng nước. Các trường hợp ngoại lệ rất hiếm.
Chọn dầu nhớt cho xe tay ga, cần lưu ý điều gì ?
Đầu tiên bạn phải biết rõ xe tay ga của bạn là xe 2 thì hay 4 thì để chọn nhớt cho đúng.
Do đặc điểm động cơ của xe tay ga hoạt động khắc nghiệt hơn, bên ngoài lại bị che chắn kỹ, nên nhiệt độ của dầu nhớt trong xe tay ga cao hơn xe gắn máy sử dụng hộp số, có khi lên đến 150oC. Do đó dầu nhớt cho xe tay ga cần có độ bền nhiệt cao, độ nhớt thích hợp và ổn định.
Một đặc điểm khác của xe tay ga là truyền động bằng hộp số vô cấp và dây curoa chứ không dùng bộ ly hợp ướt. Điều này cũng ảnh hưởng đến hệ số ma sát của dầu nhớt khi chọn lựa. Đa phần các xe gắn máy 4 thì đều sử dụng được dầu nhớt tiêu chuẩn JASO MA. Cá biệt, một số xe cần chỉ số ma sát thấp thì sử dụng dầu có tiêu chuẩn JASO MB, tuy nhiên rất ít gặp loại này.
Chính vì những yếu tố trên, dầu nhớt cho xe tay ga được sản xuất đặc biệt với các loại nguyên liệu cao cấp. Bạn nên chọn loại dầu có ghi thành phần tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Về độ nhớt nên chọn SAE 10W/40 hay 15W/40, cấp chất lượng thấp nhất là API SG, tốt nhất là chọn API SJ hoặc SL.
Bao nhiêu phân khối là phù hợp?
Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện giao thông. Nếu bạn dự định mua xe tay ga để chỉ đi chơi xa, vi vu trên xa lộ, bạn nên chọn phân khối lớn, cỡ 150 phân khối trở lên. Các tay chơi thường chọn xe tối thiểu là 200 phân khối. Nếu lưu thông trong nội thành, cần xe có phân khối nhỏ hơn. Tuy nhiên loại xe 50 phân khối chỉ thật sự hiệu quả với điều kiện bạn chạy với tốc độ không quá 56 km/giờ. Nếu có chở thêm tải thì cần phân khối lớn hơn, ít nhất phải là 70 phân khối cho giao thông nội thành. Một điều lưu ý khác là động cơ xe tay ga có tuổi thọ ngắn nếu bạn chạy hết công suất. Vì vậy cần phải có một khoảng an toàn để xe vận hành được thoải mái và bền. Hiện nay, loại xe 125 và 150 phân khối rất được ưa chuộng.
Khi xe chạy quá nóng?
Nếu xe tay ga chạy quá nóng, bạn nên lưu ý có thể do những nguyên nhân sau: các cơ phận không được bôi trơn tốt, tỷ lệ điều hoà hỗn hợp khí không thích hợp - già hoặc non quá, tải quá nặng hay chạy quá chậm, hệ thống làm mát bị tắc nghẽn… Tùy mỗi nguyên nhân mà chúng ta có những khắc phục tương ứng như thay nhớt, làm sạch lọc nhớt, điều chỉnh tỷ lệ khí, giảm tải, vệ sinh hệ thống làm mát, xy lanh…
Xe tay ga thường khá đắt tiền, do đó việc bảo dưỡng xe tay ga không chỉ giúp chủ nhân giữ được xe mới, bền mà còn giúp tiết kiệm chi phí sửa chữa và giảm thiểu những phiền toái khi chiếc xe của bạn không còn tuân theo lệnh của khổ chủ.
Bảo dưỡng xe tay ga như thế nào?
Xe tay ga thường khá đắt tiền, do đó việc bảo dưỡng kỹ xe tay ga không chỉ giúp chủ nhân giữ được xe mới, bền mà còn giúp tiết kiệm chi phí sửa chữa và giảm thiểu những phiền toái.
Bảo dưỡng xe còn giúp xe duy trì được hoạt động thật tốt, bảo đảm an toàn cho người vận hành và giảm ô nhiễm khí thải của động cơ.
Thời kỳ chạy rà máy (Rodage):
Chạy rà máy thường được thực hiện với 2000 km đầu tiên. Trong thời gian này, nên chạy xe với tốc độ không vượt quá 50 km/giờ. Trong 500 km đầu tiên, nên thường xuyên thay đổi tốc độ khi chạy nhưng không nên vượt qúa ½ vòng tay ga. Sau khi chạy được 1 giờ, bạn nên cho xe nghỉ 10 phút. Giai đoạn này nên kiểm tra thêm các bộ phận bôi trơn, thắng, dầu nhớt (nên thay nhớt từ 2 -3 lần trong 2000 km đầu), độ mở xupap, các đai ốc, bulong…
Bảo dưỡng kiểm tra định kỳ:
Chu kỳ bảo dưỡng trong giai đoạn này nên tiến hành thông thường sau mỗi 2000km. Tuy nhiên chu kỳ này có thể ngắn hơn nếu chế độ vận hành của xe quá khắc nghiệt, tải nặng hay điều kiện về hạ tầng giao thông không đảm bảo. Sau đây là bảng tham khảo về chu kỳ bảo dưỡng. Ngoài ra, bạn cũng nên tuân theo những yêu cầu hoặc khuyến cáo khác của nhà sản xuất:
Hạng mục
Chu kỳ: Kiểm tra ống nhiên liệu 4.000 km Tính năng thao tác tay ga 3.000 km Thay bầu lọc gió 4.000 km Ống thông gió cacte 4.000 km Thay Bugi 8.000 km Kiểm tra và điều chỉnh khe hở xu pap 4.000 km Thay dầu nhớt 2.000 km Rửa lưới lọc dầu nhớt 10.000 km Điều chỉnh cơ cấu garangti 4.000 km Kiểm tra dây curoa truyền lực 8.000 km Thay dây curoa mới 24.000 km Thay dầu bánh răng hộp giảm tốc 2 năm Kiểm tra hao mòn hệ thống thắng 4.000 km Kiểm tra bộ phận ly hợp 8.000 km Kiểm tra thắng, phuộc nhún 3.000 km Kiểm tra bánh xe, săm, lốp 3.000 km Kiểm tra ổ bi tay lái 10.000 km
Việc thực hiện các chế độ kiểm tra trên nên được thợ có chuyên môn tiến hành để đảm bảo các yếu tố kỹ thuật khi bảo dưỡng.
(Theo tài liệu: Kỹ thuật tìm pan và sửa chữa xe gắn máy tay ga của tác giả Việt Trường-Văn Sơn)
KHI MUA XE
1. Khi đi mua xe thì nên coi xe như thế nào? vdụ: máy móc, phụ tùng
2. Mua về thì thay vỏ tubeless liền có đc k0? Uổng vỏ zin wá
3. Xe SH thì dán keo toàn xe đc k0? có phí wá k0?
1. Coi xe khi mua:
- Khi mua xe kiểm tra coi có phiếu bảo hành kô?khuyến mãi(đòi cho đủ tiền)phụ tùng gồm 2 cái khóa,1 tuavit,1ống mở bugi,catalo.
- Nếu thấy không an tâm thì nhờ người nào rành về xe máy đi coi giúp.
- Khi mua xe là xem có bị trầy sơn không. Chỉ cần biết chưa lăn bánh lần nào thôi. Có trục trặc gì thì đem qua chỉnh tiếp vì xe vẫn còn bảo hành 1 năm + bảo trì 2 năm.
- Khi mua chỉ cần xem dàn áo, đèn trước sau, mặt đồng hồ, mâm, nói chung cái gì bằng nhựa hoặc dễ trầy thì quan tâm chút, còn máy móc thì khi nào pác đồng ý mua hãng mới gắn bình điện, đỗ nhớt & xăng cho nổ máy thử, rồi xong chạy về. Nhớ lưu ý sổ bảo hànhh còn đủ 8 phiếu không nhé? Và cũng nhớ giữ kỹ phiếu hẹn đem xe đi xét nữa.
- Khi chạy rodai nên đi khoảng 40-50Km/h, lên ga xuống ga nhiều chút, đừng chạy 1 tốc độ. Tới 500km thay nhớt lần đầu tiên. Chạy rodai tiếp.
- Nên ra Nguyễn Văn Trỗi, Phan Đăng Lưu, Lê Văn Sỹ, Quang Trung,vòng xoay Phú Lâm...nói chung là các trung tâm 3S của Suzuki mà mua. Đừng mua ngoài cửa hàng bán nhiều các loại xe.
- Chạy tới 1200km thay nhớt lần 2, ra hãng thay cho tiện.
-Tới 3000km lên NVT bảo dưỡng lần đầu. Sẵn thay nhớt máy, nhớt láp, lọc nhớt. Giá khoảng 100k cho tất cả các món kể trên.
2. Về việc thay vỏ tubeless:
- Uổng thì đợi vỏ ruột mòn rồi thay luôn.
- Có thể thay vỏ liền cũng đc,tùy bạn thôi
- Nên thay vỏ kg ruột liền nếu thấy xót cặp mâm khi thấy thợ vá lề đường nạy. Đi vỏ cũ rủi xui cán đinh thì khi vá thợ sẽ làm trầy mâm hết. Chơi cặp ChengShin khoảng 450k/cặp luôn công và vòi.
3. Về việc dán keo:
- Nếu thích thì dán, không thích thì thôi.
- Nếu muốn giữ xe kỉ một chút thì nên dán keo,cái này cũng tùy bạn.
- Nếu thích dán keo nên dán ở Nguyễn Chí Thanh hoặc Trần Quang Khải, không nên dán ở Phan Đăng Lưu. Tiền nào của đó.
Theo anh Đinh Thái Hoà chuyên gia kỹ thuật lâu năm của hãng Suzuki Việt Nam.
CHỈNH GARANTY
Có một điểm các bạn cần lưu ý khi chọn gai vỏ (hoa lốp).Gai tạo độ bám với mặt đường .Tùy theo mục đích sử dụng và chất lượng đường mình đi mà chọn hoa lốp.
1. Các gai dạng hỏa tiển ,tức là có đỉnh nhọn hướng về trước có độ bám rất tốt ,dùng cho đường dốc ,leo đèo khỏe nhưng rất thường cán đinh.Loại gai này khi cán đinh thường làm đầu đinh ngóc lên đâm vào vỏ nên xác xuất thủng lốp cao nhất.Không nên chọn khi đi trong thành phố ở khu vực rãi đinh hoặc chạy nơi có nhiều vật nhọn. Khi gắn vỏ phải chú ý gắn đúng chiều mũi tên chỉ về trước,nếu gắn ngược (như có một số nơi vẫn làm vì không biết) xe chạy rất nặng,không đi.
2.Gai nhiều và nhỏ ,thường gọi là gai Inoue,vì Inoue thường sản xuất vỏ kiểu này.Gai này là gai đa dụng dùng ở đâu cũng được,có hệ số bám cao,chạy được đường sình và cả đường nhựa.Nhưng gai này cũng dễ cán đinh đứng hạng nhì.
3.Gai to khỏe giống như xe máy cày.Mỗi gai to vài cm.Dùng cho xe leo núi và chuyên chạy đường rừng nhiều sình lầy.Vỏ chạy không êm trên đường nhựa.Hệ số bám cao nên ma sát nhiều.Chạy đua thì không lại ai vì nặng xe.Vỏ này cũng ít cán đinh nhưng không thích hợp ở đồng bằng.
4.Gai ít ,chỉ có vài lằn tượng trưng ,thường gặp trên các xe tay ga phân khối lớn,và các mô tô đua..Phần giữa lốp thường trơn láng.Rất ít cán đinh vì hệ số bám thấp,vì thế bù lại vỏ phải tăng kích thước hông để chống trợt ngang.Vỏ này dùng cho các xe có vận tốc cao,chỉ chạy trên đường nhựa có hệ số bám (của mặt đường) đúng chuẩn.Các bạn chọn loại gai này phải coi chừng dể trợt,té như chơi vì mặt đường VN trơn láng hơn nước ngoài (cầu đường VN có bao giờ để ý đến hệ số bám của đường là gì đâu,ổ gà ,lô cốt còn không để ý nữa là.....)
5.Chạy đường ẩm ướt các bạn nên chọn gai lốp có đường rãnh giữa và có các rãnh khe bên ăn thông ra ngoài.Vỏ này khi chạy lên mặt đường có nước, nước sẽ thoát qua các khía rãnh bên còn rãnh giữa tác dụng như một ống hút bám chặt vỏ vào mặt đường ,chống trợt rất tốt.
Hiên tại các hoa lốp thường nằm trong các khoảng giữa những loại vừa kể nên sẽ có đặc tính chung chung ,tùy theo mục đích và đường mình thường đi mà bạn chọn loại nào thích hợp.Đây là những tính chất mình sưu tầm từ sách vở và kinh nghiệm,trao đổi cho các bạn tìm hiểu .Thân!
THÔNG SỐ VỀ KÍCH CỠ LỐP
Có hai cách thể hiện thông số cỡ lốp. Hãy cẩn thận lựa chọn chiếc lốp đúng kích cỡ cho xe của bạn.
Thông số theo hệ mét
100 / 90 - 16 54 S
(1) / (2) - (3) (4) (5)
Thông số theo hệ inch
3.00 - 18
(6) - (7)
(1) Độ rộng của lốp tính bằng millimet (mm).
(2) Chiều cao của hông lốp, trong ví dụ này thì chiều cao của hông lốp bằng 90% độ rộng của lốp.
(3) và (7) là đường kính của vành ( niềng ) được tính bằng inch.
(4) Khả năng chịu tải của lốp. Chỉ số này càng lớn thì khả năng chịu tải cho phép càng cao.
(5) Tốc độ tối đa cho phép được thể hiện bằng chữ cái "S" tới 180 km/h, nếu là "H" tới 210 km/h còn "V" tới 240 km/h ( với điều kiện áp lực hơi trong lốp theo đúng tiêu chuẩn).
(6) Độ rộng của lốp được tính bằng inch.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA XE GA
1, Xe bị ngập lụt chết máy: Không nên cố gắng khởi động lại động cơ. Đặc biệt đối vơi xe tay ga phân khối lớn nếu bị nước tràn vào mà vẫn cố tình ép để nổ có thể dẫn tới hỏng toàn bộ động cơ.
2, Xe chết máy không nổ được: Xe có thể đã bị yếu ắc quy hoặc hở xupáp, mất hơi.
3, Xe đi không thoát máy, tốn xăng: Cần kiểm tra và vệ sinh bầu lọc gió.
Cảm ơn mọi người đã quan tâm, hãy đóng góp để "kinh nghiệm Hayate" ngày càng thêm phong phú!
Theo mortor sài gòn
Các loại xe scooter thường được gọi là xe tay ga ngày càng trở nên phổ biến hơn tại các thành phố. Tính thời trang, dễ sử dụng, tăng tốc nhanh và giá cả ngày càng phù hợp với mức thu nhập chung đã tạo nên những "cơn sốt" và sự sôi động của thị trường loại xe này. Hiện nay, đối với nhiều người thì để ở hữu một chiếc xe tay ga vừa ý không phải là điều quá khó. Một số người mua xe tay ga như một thú chơi xe, đặc biệt là xe cổ. Số khác chuộng vì nét trẻ trung và quý phái của nó. Vì vậy, việc tìm hiểu những thông tin xoay quanh những loại xe thời trang này có lẽ là một điều cần thiết cho nhiều người. Bài viết sau đây hy vọng có thể giúp bạn hiểu thêm một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến xe tay ga...
Xe tay ga 4 thì hay 2 thì?
Cũng như các loại xe gắn máy khác, xe tay ga cũng có hai loại: 4 thì và 2 thì. Hầu hết các loại xe tay ga đời cũ đều là loại 2 thì. Ngày nay, đa phần các nhà sản xuất đã chuyển sang sản xuất loại xe tay ga 4 thì, chỉ trừ một vài loại là 2 thì, đặc biệt là các đời xe 50 phân khối.
Về kỹ thuật, xe tay ga 4 thì và 2 thì cũng có những ưu nhược điểm của xe gắn máy thông thường. Các xe tay ga hai thì ngày nay đều có bộ phận hòa trộn tự động giữa xăng và nhớt trước khi cho vào buồng đốt. Xe 2 thì thường bị phàn nàn về vấn đề khói thải do không thể đốt hết những bụi dầu, còn xe 4 thì lại rắc rối về chuyện "quá nhiệt" khi chạy với tốc độ cao trong vài giờ liền. Một điểm khác biệt nữa là xe tay ga 2 thì thường được làm mát bằng gió, còn 4 thì lại được mát bằng nước. Các trường hợp ngoại lệ rất hiếm.
Chọn dầu nhớt cho xe tay ga, cần lưu ý điều gì ?
Đầu tiên bạn phải biết rõ xe tay ga của bạn là xe 2 thì hay 4 thì để chọn nhớt cho đúng.
Do đặc điểm động cơ của xe tay ga hoạt động khắc nghiệt hơn, bên ngoài lại bị che chắn kỹ, nên nhiệt độ của dầu nhớt trong xe tay ga cao hơn xe gắn máy sử dụng hộp số, có khi lên đến 150oC. Do đó dầu nhớt cho xe tay ga cần có độ bền nhiệt cao, độ nhớt thích hợp và ổn định.
Một đặc điểm khác của xe tay ga là truyền động bằng hộp số vô cấp và dây curoa chứ không dùng bộ ly hợp ướt. Điều này cũng ảnh hưởng đến hệ số ma sát của dầu nhớt khi chọn lựa. Đa phần các xe gắn máy 4 thì đều sử dụng được dầu nhớt tiêu chuẩn JASO MA. Cá biệt, một số xe cần chỉ số ma sát thấp thì sử dụng dầu có tiêu chuẩn JASO MB, tuy nhiên rất ít gặp loại này.
Chính vì những yếu tố trên, dầu nhớt cho xe tay ga được sản xuất đặc biệt với các loại nguyên liệu cao cấp. Bạn nên chọn loại dầu có ghi thành phần tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Về độ nhớt nên chọn SAE 10W/40 hay 15W/40, cấp chất lượng thấp nhất là API SG, tốt nhất là chọn API SJ hoặc SL.
Bao nhiêu phân khối là phù hợp?
Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện giao thông. Nếu bạn dự định mua xe tay ga để chỉ đi chơi xa, vi vu trên xa lộ, bạn nên chọn phân khối lớn, cỡ 150 phân khối trở lên. Các tay chơi thường chọn xe tối thiểu là 200 phân khối. Nếu lưu thông trong nội thành, cần xe có phân khối nhỏ hơn. Tuy nhiên loại xe 50 phân khối chỉ thật sự hiệu quả với điều kiện bạn chạy với tốc độ không quá 56 km/giờ. Nếu có chở thêm tải thì cần phân khối lớn hơn, ít nhất phải là 70 phân khối cho giao thông nội thành. Một điều lưu ý khác là động cơ xe tay ga có tuổi thọ ngắn nếu bạn chạy hết công suất. Vì vậy cần phải có một khoảng an toàn để xe vận hành được thoải mái và bền. Hiện nay, loại xe 125 và 150 phân khối rất được ưa chuộng.
Khi xe chạy quá nóng?
Nếu xe tay ga chạy quá nóng, bạn nên lưu ý có thể do những nguyên nhân sau: các cơ phận không được bôi trơn tốt, tỷ lệ điều hoà hỗn hợp khí không thích hợp - già hoặc non quá, tải quá nặng hay chạy quá chậm, hệ thống làm mát bị tắc nghẽn… Tùy mỗi nguyên nhân mà chúng ta có những khắc phục tương ứng như thay nhớt, làm sạch lọc nhớt, điều chỉnh tỷ lệ khí, giảm tải, vệ sinh hệ thống làm mát, xy lanh…
Xe tay ga thường khá đắt tiền, do đó việc bảo dưỡng xe tay ga không chỉ giúp chủ nhân giữ được xe mới, bền mà còn giúp tiết kiệm chi phí sửa chữa và giảm thiểu những phiền toái khi chiếc xe của bạn không còn tuân theo lệnh của khổ chủ.
Bảo dưỡng xe tay ga như thế nào?
Xe tay ga thường khá đắt tiền, do đó việc bảo dưỡng kỹ xe tay ga không chỉ giúp chủ nhân giữ được xe mới, bền mà còn giúp tiết kiệm chi phí sửa chữa và giảm thiểu những phiền toái.
Bảo dưỡng xe còn giúp xe duy trì được hoạt động thật tốt, bảo đảm an toàn cho người vận hành và giảm ô nhiễm khí thải của động cơ.
Thời kỳ chạy rà máy (Rodage):
Chạy rà máy thường được thực hiện với 2000 km đầu tiên. Trong thời gian này, nên chạy xe với tốc độ không vượt quá 50 km/giờ. Trong 500 km đầu tiên, nên thường xuyên thay đổi tốc độ khi chạy nhưng không nên vượt qúa ½ vòng tay ga. Sau khi chạy được 1 giờ, bạn nên cho xe nghỉ 10 phút. Giai đoạn này nên kiểm tra thêm các bộ phận bôi trơn, thắng, dầu nhớt (nên thay nhớt từ 2 -3 lần trong 2000 km đầu), độ mở xupap, các đai ốc, bulong…
Bảo dưỡng kiểm tra định kỳ:
Chu kỳ bảo dưỡng trong giai đoạn này nên tiến hành thông thường sau mỗi 2000km. Tuy nhiên chu kỳ này có thể ngắn hơn nếu chế độ vận hành của xe quá khắc nghiệt, tải nặng hay điều kiện về hạ tầng giao thông không đảm bảo. Sau đây là bảng tham khảo về chu kỳ bảo dưỡng. Ngoài ra, bạn cũng nên tuân theo những yêu cầu hoặc khuyến cáo khác của nhà sản xuất:
Hạng mục
Chu kỳ: Kiểm tra ống nhiên liệu 4.000 km Tính năng thao tác tay ga 3.000 km Thay bầu lọc gió 4.000 km Ống thông gió cacte 4.000 km Thay Bugi 8.000 km Kiểm tra và điều chỉnh khe hở xu pap 4.000 km Thay dầu nhớt 2.000 km Rửa lưới lọc dầu nhớt 10.000 km Điều chỉnh cơ cấu garangti 4.000 km Kiểm tra dây curoa truyền lực 8.000 km Thay dây curoa mới 24.000 km Thay dầu bánh răng hộp giảm tốc 2 năm Kiểm tra hao mòn hệ thống thắng 4.000 km Kiểm tra bộ phận ly hợp 8.000 km Kiểm tra thắng, phuộc nhún 3.000 km Kiểm tra bánh xe, săm, lốp 3.000 km Kiểm tra ổ bi tay lái 10.000 km
Việc thực hiện các chế độ kiểm tra trên nên được thợ có chuyên môn tiến hành để đảm bảo các yếu tố kỹ thuật khi bảo dưỡng.
(Theo tài liệu: Kỹ thuật tìm pan và sửa chữa xe gắn máy tay ga của tác giả Việt Trường-Văn Sơn)
KHI MUA XE
1. Khi đi mua xe thì nên coi xe như thế nào? vdụ: máy móc, phụ tùng
2. Mua về thì thay vỏ tubeless liền có đc k0? Uổng vỏ zin wá
3. Xe SH thì dán keo toàn xe đc k0? có phí wá k0?
1. Coi xe khi mua:
- Khi mua xe kiểm tra coi có phiếu bảo hành kô?khuyến mãi(đòi cho đủ tiền)phụ tùng gồm 2 cái khóa,1 tuavit,1ống mở bugi,catalo.
- Nếu thấy không an tâm thì nhờ người nào rành về xe máy đi coi giúp.
- Khi mua xe là xem có bị trầy sơn không. Chỉ cần biết chưa lăn bánh lần nào thôi. Có trục trặc gì thì đem qua chỉnh tiếp vì xe vẫn còn bảo hành 1 năm + bảo trì 2 năm.
- Khi mua chỉ cần xem dàn áo, đèn trước sau, mặt đồng hồ, mâm, nói chung cái gì bằng nhựa hoặc dễ trầy thì quan tâm chút, còn máy móc thì khi nào pác đồng ý mua hãng mới gắn bình điện, đỗ nhớt & xăng cho nổ máy thử, rồi xong chạy về. Nhớ lưu ý sổ bảo hànhh còn đủ 8 phiếu không nhé? Và cũng nhớ giữ kỹ phiếu hẹn đem xe đi xét nữa.
- Khi chạy rodai nên đi khoảng 40-50Km/h, lên ga xuống ga nhiều chút, đừng chạy 1 tốc độ. Tới 500km thay nhớt lần đầu tiên. Chạy rodai tiếp.
- Nên ra Nguyễn Văn Trỗi, Phan Đăng Lưu, Lê Văn Sỹ, Quang Trung,vòng xoay Phú Lâm...nói chung là các trung tâm 3S của Suzuki mà mua. Đừng mua ngoài cửa hàng bán nhiều các loại xe.
- Chạy tới 1200km thay nhớt lần 2, ra hãng thay cho tiện.
-Tới 3000km lên NVT bảo dưỡng lần đầu. Sẵn thay nhớt máy, nhớt láp, lọc nhớt. Giá khoảng 100k cho tất cả các món kể trên.
2. Về việc thay vỏ tubeless:
- Uổng thì đợi vỏ ruột mòn rồi thay luôn.
- Có thể thay vỏ liền cũng đc,tùy bạn thôi
- Nên thay vỏ kg ruột liền nếu thấy xót cặp mâm khi thấy thợ vá lề đường nạy. Đi vỏ cũ rủi xui cán đinh thì khi vá thợ sẽ làm trầy mâm hết. Chơi cặp ChengShin khoảng 450k/cặp luôn công và vòi.
3. Về việc dán keo:
- Nếu thích thì dán, không thích thì thôi.
- Nếu muốn giữ xe kỉ một chút thì nên dán keo,cái này cũng tùy bạn.
- Nếu thích dán keo nên dán ở Nguyễn Chí Thanh hoặc Trần Quang Khải, không nên dán ở Phan Đăng Lưu. Tiền nào của đó.
Đối với những chiếc xe sau khi được vận hành sau 1000km đầu tiên thì người điều khiển nên mang xe tới trạm bảo dưỡng để căn chỉnh lại động cơ cũng như bảo dưỡng lại toàn bộ xe. Sau lần bảo dưỡng này, thì cứ sau mỗi 3.000km hoặc 3 tháng thì xe cần được bảo dưỡng 1 lần. Hiện tại Suzuki Việt Nam đang áp dụng chế độ bảo hành miễn phí trong 8 lần đầu tiên để đảm bảo độ bền của xe. Ngoài ra, tôi cũng xin lưu ý thêm là với những chiếc xe mới, nên duy trì tốc độ chạy dưới 50km/h trong 1000km đầu tiên và không nên chở quá 2 người. Khi có tiếng kêu khác thường cũng như xuất hiện hỏng hóc trong quá trình sử dụng, các bạn nên mang xe đến ngay đại lý gần nhất để kiểm tra và sửa chữa nếu cần.
Theo anh Đinh Thái Hoà chuyên gia kỹ thuật lâu năm của hãng Suzuki Việt Nam.
CHỈNH GARANTY
Về việc chỉnh garanty thì càng phải cân nhắc,xe chạy hụt,yếu,hao xăng đều do garanty chưa chính xác,việc chỉnh đòi hỏi phải có kinh nghiệm về máy móc cũng như có qui tắc trong việc chỉnh,chỉnh gió trước,Hayate vít gió sẽ xiết chặt (chiều đồng hồ) rồi nới ra 1,1-1,4 hoặc hơn chút tùy sai số do bộ CHK của nhà sx.
Chỉnh vít gió xong,dựng chân chống giữa lên và bắt đầu đề máy nổ và chỉnh vít xăng,xoay vít xăng theo chiều ngược kim đồng hồ cho tới khi máy tắt,rối xoay ngược lại từ từ,đề máy lên,xoay chậm để nghe tiếng máy khi nào nổ có vẻ ổn định và đều hơn thì kéo ga thử coi nó có bị hụt ko,nếu hơi hụt thì có thể do chỉnh xăng quá lớn nên bị ngộp ga,hoặc do gió thiếu.như thế chỉ cần chỉnh xăng cho máy nổ nhỏ lại hoặc chỉnh gió ra chút cho đủ lượng khí hỗn hợp vào.
Tiếp đó là quá trình đi trên đường,cảm nhận lúc lên ga xuống ga,có hụt hay cảm giác như xe hơi khựng lại thì tiếp tục chỉnh.Tốt nhất những xe đã qua quá trình roda mới chỉnh,xe mới chạy hơi tốn xăng chút thì ko sao ^^!có gì thì có thể lên hãng để được họ giải quyết ....chúc các bác thành công
Gai vỏ đóng vai trò gì trong việc chạy xe?Cái này là kinh nghiệm của mình, chỉnh kiểu này xe sẽ rất yếu, ko khuyến khích chỉnh kiểu này nếu bạn đi làm mỗi ngày vào giờ cao điểm vì hại máy.
Chỉnh ralanti nhỏ nhất ở mức máy có thể nổ đc. Sau đó tìm con ốc gió (con ốc này màu vàng, có hình dáng đặc biệt nằm ngay phía dưới bộ chế hoà khí, dùng vít dẹp để chỉnh). Chỉnh sao cho máy nổ thật nhẹ (chỉ vừa đủ để chạy động cơ, nếu buông tay ga máy sẽ...tự tắt, do thiếu gió dư xăng. ). Cách chỉnh này khi máy nổ lâu rồi thì động cơ ko tự tắt đâu, nhưng nói trước rồi, máy yếu lắm đấy. Mình test chạy trong TP theo cách này (có chụp hình số km, kim đồng hồ đàng hoàng) thì đc khoảng 36km/l (chẳng can thiệp gì vô máy móc trừ việc chỉnh 2 con ốc trên).
Cách chỉnh gió đúng là sao cho máy nổ thật đều, buông tay ga xe ko tắt máy, cách này hao xăng bà cố.
Có một điểm các bạn cần lưu ý khi chọn gai vỏ (hoa lốp).Gai tạo độ bám với mặt đường .Tùy theo mục đích sử dụng và chất lượng đường mình đi mà chọn hoa lốp.
1. Các gai dạng hỏa tiển ,tức là có đỉnh nhọn hướng về trước có độ bám rất tốt ,dùng cho đường dốc ,leo đèo khỏe nhưng rất thường cán đinh.Loại gai này khi cán đinh thường làm đầu đinh ngóc lên đâm vào vỏ nên xác xuất thủng lốp cao nhất.Không nên chọn khi đi trong thành phố ở khu vực rãi đinh hoặc chạy nơi có nhiều vật nhọn. Khi gắn vỏ phải chú ý gắn đúng chiều mũi tên chỉ về trước,nếu gắn ngược (như có một số nơi vẫn làm vì không biết) xe chạy rất nặng,không đi.
2.Gai nhiều và nhỏ ,thường gọi là gai Inoue,vì Inoue thường sản xuất vỏ kiểu này.Gai này là gai đa dụng dùng ở đâu cũng được,có hệ số bám cao,chạy được đường sình và cả đường nhựa.Nhưng gai này cũng dễ cán đinh đứng hạng nhì.
3.Gai to khỏe giống như xe máy cày.Mỗi gai to vài cm.Dùng cho xe leo núi và chuyên chạy đường rừng nhiều sình lầy.Vỏ chạy không êm trên đường nhựa.Hệ số bám cao nên ma sát nhiều.Chạy đua thì không lại ai vì nặng xe.Vỏ này cũng ít cán đinh nhưng không thích hợp ở đồng bằng.
4.Gai ít ,chỉ có vài lằn tượng trưng ,thường gặp trên các xe tay ga phân khối lớn,và các mô tô đua..Phần giữa lốp thường trơn láng.Rất ít cán đinh vì hệ số bám thấp,vì thế bù lại vỏ phải tăng kích thước hông để chống trợt ngang.Vỏ này dùng cho các xe có vận tốc cao,chỉ chạy trên đường nhựa có hệ số bám (của mặt đường) đúng chuẩn.Các bạn chọn loại gai này phải coi chừng dể trợt,té như chơi vì mặt đường VN trơn láng hơn nước ngoài (cầu đường VN có bao giờ để ý đến hệ số bám của đường là gì đâu,ổ gà ,lô cốt còn không để ý nữa là.....)
5.Chạy đường ẩm ướt các bạn nên chọn gai lốp có đường rãnh giữa và có các rãnh khe bên ăn thông ra ngoài.Vỏ này khi chạy lên mặt đường có nước, nước sẽ thoát qua các khía rãnh bên còn rãnh giữa tác dụng như một ống hút bám chặt vỏ vào mặt đường ,chống trợt rất tốt.
Hiên tại các hoa lốp thường nằm trong các khoảng giữa những loại vừa kể nên sẽ có đặc tính chung chung ,tùy theo mục đích và đường mình thường đi mà bạn chọn loại nào thích hợp.Đây là những tính chất mình sưu tầm từ sách vở và kinh nghiệm,trao đổi cho các bạn tìm hiểu .Thân!
THÔNG SỐ VỀ KÍCH CỠ LỐP
Có hai cách thể hiện thông số cỡ lốp. Hãy cẩn thận lựa chọn chiếc lốp đúng kích cỡ cho xe của bạn.
Thông số theo hệ mét
100 / 90 - 16 54 S
(1) / (2) - (3) (4) (5)
Thông số theo hệ inch
3.00 - 18
(6) - (7)
(1) Độ rộng của lốp tính bằng millimet (mm).
(2) Chiều cao của hông lốp, trong ví dụ này thì chiều cao của hông lốp bằng 90% độ rộng của lốp.
(3) và (7) là đường kính của vành ( niềng ) được tính bằng inch.
(4) Khả năng chịu tải của lốp. Chỉ số này càng lớn thì khả năng chịu tải cho phép càng cao.
(5) Tốc độ tối đa cho phép được thể hiện bằng chữ cái "S" tới 180 km/h, nếu là "H" tới 210 km/h còn "V" tới 240 km/h ( với điều kiện áp lực hơi trong lốp theo đúng tiêu chuẩn).
(6) Độ rộng của lốp được tính bằng inch.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA XE GA
1, Xe bị ngập lụt chết máy: Không nên cố gắng khởi động lại động cơ. Đặc biệt đối vơi xe tay ga phân khối lớn nếu bị nước tràn vào mà vẫn cố tình ép để nổ có thể dẫn tới hỏng toàn bộ động cơ.
2, Xe chết máy không nổ được: Xe có thể đã bị yếu ắc quy hoặc hở xupáp, mất hơi.
3, Xe đi không thoát máy, tốn xăng: Cần kiểm tra và vệ sinh bầu lọc gió.
Cảm ơn mọi người đã quan tâm, hãy đóng góp để "kinh nghiệm Hayate" ngày càng thêm phong phú!
Theo mortor sài gòn