Dưới đây là pp căn chỉnh soupape ( valve ) .
Trước hết phải biết được :
1/ thứ tự thì nổ , thông thường :
4 máy : 1-3-4-2 . 1-2-4-3 .
6 máy : thẳng hàng 1-5-3-6-2-4 .
chữ V 1-4-2-5-3-6 . 1-2-3-4-5-6 . 1-6-5-4-3-2 .
8 máy : 1-5-4-8-6-3-7-2 . 1-8-4-3-6-5-7-2 . 1-3-7-2-6-5-4-8 .
Nói chung chung thôi nên phải xác định cho chính xác . Cũng kh cần phải thấy mấu cam , còn tìm hiểu thêm về cặp piston đối xứng cũng chỉ để tham khảo , kiểm chứng lại trong lúc làm việc thôi kg quan trọng , cũng như tại sao như vậy ( chỉ khi làm bài kt thì chắc chắn là phải biết để trả bài thôi , nếu bác nào cần thì sẽ có 1 bài riêng về các vấn đề này ) .
2/ Xác định ĐCT ( điểm chết trên hay top dead center ) của máy số 1 cuốt thì ÉP , trường hợp kg tiện mở nắp delco ( bộ chia điện hay distributor ) để xác định mỏ quẹt hay rotor đang chỉ ngay dây cao thế máy 1 => ĐCT máy 1 cuối thì ÉP thì có thể kt đối chứng với piston đối xứng ( bác chủ nhầm lẫn chỗ này đây ) . Lúc này 2 soupape máy 1 sẽ có khoảng hở và máy đối xứng thì kg nên kg dùng tay lay nhẹ sẽ thấy chặt NHƯ VẬY là chính xác máy 1 đang ở DCT cuối thì ÉP . Nếu ngược lại thì phải quay máy thêm 1 vòng . ( Nếu mất dấu trên máy thì phải có 1 bài khác về cách tìm TDC ) .
3/ Khoảng hở soupape theo nhà chế tạo . Tùy theo nct mà khoảng hở này áp dụng lúc máy nguội hay nóng .
Sau khi có những thông số này cùng dụng cụ cần thiết thì có thể làm việc .
1/ lấy 360 độ chia cho số piston trên máy để biết góc quay của cốt máy cho piston kế tiếp : 4 máy 90o . 6 máy 60o . 8 máy 45o .
2/ đặt máy 1 ở ĐCT cuối thì ÉP .
3/ chỉnh khoảng hở 2 soupape theo thông số .
4/ quay cốt máy theo chiều quay tới góc độ tương ứng theo 4-6 hay 8 máy .
5/ chỉnh khoảng hở 2 soupape theo thông số .
Cứ thế tiếp tục cho tất cả các máy còn lại .
Chúc may mắn và thành công .
PS : bây giờ đa số kg cần chỉnh nữa rồi .