Dat-Nguyen
Thành viên O-H
Xin chào các bác! Em là thành viên mới trên diễn đàn.
Em đang tập đọc các bài về tiếng anh nên có nhiều chỗ không hiểu mấy. Dưới đây là một bài viết em đã dịch và soạn lại.
Mong các bác đọc và cho em xin ý kiến.(có nhiều chỗ em dịch bị thiếu do không hiểu các bác bổ sung giúp em với).
dưới đây là link bài tiếng anh:
https://www.2carpros.com/articles/how-to-test-a-catalytic-converter
Em xin chân thành cảm ơn.
Làm sao để kiểm tra một bộ súc tác khí xả.
Kiểm tra một bộ xúc tác khí xả trên chiếc xe của bạn là một công việc khá dễ và nó là một phần trong hệ thống thải được thiết kế để loại bỏ phần nào không khí ô nhiễm trong quá trình cháy của động cơ. Các thành phần khí thải như: oxit nito (NOx), hydrocarbons (HC), cacbon monoxide (CO), được giảm thiểu khá đáng kể khi khí thải đi qua các lỗ hình dạng như tổ ong được phủ một lớp chất xúc tác nằm bên trong bộ xúc tác. Các phiên bản sau này được cải tiến nhiều làm tăng hiệu quả làm sạch nhằm giảm tối đa khí thải độc hại xâm nhập vào môi trường.
Bộ xúc tác này bắt đầu hoạt động khi nhiệt độ nằm trong khoảng từ 2000F (980C) đến 4000F (2040C) do đó nhiệt động hoạt động bình thường của nó có thể lên tới 5000F (2600C) khi nhiệt độ càng cao thì khả nằng loại bỏ chất độc hại càng cao. Vì thế nếu xe của bạn cần kiểm định khí thải thì hãy cho động cơ chạy nhằm làm cho ống xả nóng trước khi đưa vào trạm kiểm định. Ngoài ra, một bộ xúc tác mới có thể giúp giảm hàm lượng HC tối đa làm cho một động cơ cũ dễ dàng vượt qua bài kiểm tra.
Khi một chiếc xe hoạt động bình thường, bộ xúc tác sẽ chịu ít tác động giúp kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên có nhiều lý do làm cho nó giảm tuổi thọ:
+ Lọt dầu vào buồng đốt.
+ Đánh lửa yếu (bugi đóng muội than hay bỏ lửa).
+ Xupap xả bị mòn gây rò rỉ (quá trình nén).
+ Hỏng cảm biến oxy.
+ Hòa khí quá giàu.
+ ấp suất trong quá trình nén thấp.
+ rò rỉ trên đường rả.
Nếu động cơ hoạt động kém hay xảy ra nổ ngoài đường xả làm cho nhiệt độ bộ xúc tác tăng cao vợt quá ngưỡng hoạt động, sẽ làm chất xúc tác trên bề mặt lỗ bị chảy ra hay bị phá vỡ cấu trúc gây hư hỏng một phần hay hoàn toàn bộ xúc tác.
Có 3 cách kiểm tra sự hoạt động của bộ xúc tác sau khi lắp:
+ Kiểm tra nhiệt độ.
+ Kiểm tra hiệu suất động cơ khi tháo ống xả
+ Kiểm tra độ chân không trên đường nạp.
Dụng cụ cần để hoàn thành bài kiểm tra:
+ Nhiệt kế hồng ngoại.
+ Kích nâng hạ xe.
+ Đèn pin
+ Máy đo chân không
Một số xe có bộ xúc tác khí xả (bộ 1) và bộ xúc tác NOx (bộ 2) giúp làm sạch khí thải. Vị trí của nó có thể bố trí khác nhau trên hệ thống xả tùy thuộc vào nhà sản xuất. Bài kiểm tra dưới đây được sử dụng cho cả bộ 1 và bộ 2. Nhưng sự khác biệt về nhiệt độ sẽ rõ ràng hơn ở bộ 1 do nó gần với cửa xả nên chịu nhiệt lớn.
Bắt đầu kiểm tra:
Trước khi bắt đầu bạn nên lái xe vòng quanh vài lần để làm nóng động cơ và hệ thống xả. Điều này làm cho việc kiểm tra chính xác hơn vì khi nhiệt độ ống thải thấp sẽ làm cho phản ứng hóa học giảm.
Mang găng tay quần áo bảo hộ và đeo kính bảo hộ. Để xe trên địa hình bằng phẳng.
Bước 1:
Sau khi bộ xúc tác và ống xả được làm nóng, dùng nhiệt kế hồng ngoại đo trực tiếp vào sau cổ góp xả (trước bộ 1, kế cảm biến oxy).
Bước 2:
Đo phía sau bộ 1 ở nhiều vị trí, nếu bộ xúc tác hoạt động thì nhiêt độ ở đây sẽ cao hơn từ 30 đến 100 độ. Nếu bộ xúc tác không hoạt động, bị mòn hay bị hở thì nhiệt độ đọc được sẽ không thay đôi nhiều hay đôi khi bị giảm.
Bước 3:
Áp suất tồn trong hệ thống ống xả cao sẽ làm giảm lưu lượng khí xả đồng thời làm giảm công suất động cơ. Nếu công suất động cơ giảm có thể là do sai sót trong quá trình lắp ráp, các mối nối hay cao su làm kín bị lỏng, lắc nhẹ ống xả nếu có tiếng kêu thì vật liệu xúc tác bị hỏng.
Tiếp theo nới lỏng các mặt bích ở cổ góp xả. Điều này sẽ tạo ra một lỗ hở ở ống xả và cổ góp làm cho khí xả thoát ra ngoài giúp đưa công suất động cơ trở về bình thường. Tất nhiên là nó sẽ gây ra tiếng ồn lớn trong quá trình thử nghiệm nhưng điều này là dùng để kiểm tra lỗi.
Bước 4:
Chúng ta cũng có thể tháo cảm biến oxy ra để kiểm tra, điều này tương tự như việc nới lỏng ở bước 3 nhưng dấu hiệu sẽ rõ rệt hơn nếu có sự tắc nghẽn.
Bước 5:
Gắn thiết bị đo độ chân không đường nạp (có thể tháo đường cấp chân không cho hệ thống EVAP). Khởi động động cơ, cho chạy ở chế độ cầm chừng và đọc độ chân không. Thông thường chúng ta có độ chân không trong khoảng: 5.4 kPa – 6.7 kPa.
Đạp bàn đạp ga đột ngột rồi nhả ra. Sẽ có sự thay đổi nhỏ trong độ chân không ứng với sự thay đổi của bướm ga. Nhưng sau đó nó sẽ gần như trở lại đường chân không ban đầu ứng với chế độ cầm chừng sau vài giây. Nếu việc đọc này mất nhiều hơn vài giây thì có thể hệ thống xả đã bị hỏng.
Giữ động ở chạy ở 2500 v/p và theo giõi máy đo chân không. Nếu áp suất chân không thấp hay tiếp tục giảm thì có sự tắc nghẽn trong hệ thống xả, điều này có thể là do hư hỏng bộ xúc tác nên cần thay mới.
Điều quan trọng là hư hỏng bộ xúc tác mà không phải do chính bản thân nó gây ra, nên cần kiểm tra động cơ cẩn thận (lỗi kim phun, bỏ lửa), điều này làm nhiên liệu đi trực tiếp vào ống xả.
Hệ thống xả được thiết kế với áp suất lớn nhất khoảng 21 kPa. Có thể kiểm tra áp suất ống xả bằng máy đo áp suất để đảm bảo.
Tổng quát:
Cái tên bộ xúc tác được đưa ra dựa theo hoạt động của nó. Nó sử dụng một chất xúc tác để chuyển đổi một chất khó cháy thành chất có thể cháy hoàn toàn. Những chất này sẽ được gia nhiệt bằng nhiệt độ của khí thải và cháy. Hoạt động này làm cho bộ xúc tác nóng lên.
Em đang tập đọc các bài về tiếng anh nên có nhiều chỗ không hiểu mấy. Dưới đây là một bài viết em đã dịch và soạn lại.
Mong các bác đọc và cho em xin ý kiến.(có nhiều chỗ em dịch bị thiếu do không hiểu các bác bổ sung giúp em với).
dưới đây là link bài tiếng anh:
https://www.2carpros.com/articles/how-to-test-a-catalytic-converter
Em xin chân thành cảm ơn.
Làm sao để kiểm tra một bộ súc tác khí xả.
Kiểm tra một bộ xúc tác khí xả trên chiếc xe của bạn là một công việc khá dễ và nó là một phần trong hệ thống thải được thiết kế để loại bỏ phần nào không khí ô nhiễm trong quá trình cháy của động cơ. Các thành phần khí thải như: oxit nito (NOx), hydrocarbons (HC), cacbon monoxide (CO), được giảm thiểu khá đáng kể khi khí thải đi qua các lỗ hình dạng như tổ ong được phủ một lớp chất xúc tác nằm bên trong bộ xúc tác. Các phiên bản sau này được cải tiến nhiều làm tăng hiệu quả làm sạch nhằm giảm tối đa khí thải độc hại xâm nhập vào môi trường.
Bộ xúc tác này bắt đầu hoạt động khi nhiệt độ nằm trong khoảng từ 2000F (980C) đến 4000F (2040C) do đó nhiệt động hoạt động bình thường của nó có thể lên tới 5000F (2600C) khi nhiệt độ càng cao thì khả nằng loại bỏ chất độc hại càng cao. Vì thế nếu xe của bạn cần kiểm định khí thải thì hãy cho động cơ chạy nhằm làm cho ống xả nóng trước khi đưa vào trạm kiểm định. Ngoài ra, một bộ xúc tác mới có thể giúp giảm hàm lượng HC tối đa làm cho một động cơ cũ dễ dàng vượt qua bài kiểm tra.
Khi một chiếc xe hoạt động bình thường, bộ xúc tác sẽ chịu ít tác động giúp kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên có nhiều lý do làm cho nó giảm tuổi thọ:
+ Lọt dầu vào buồng đốt.
+ Đánh lửa yếu (bugi đóng muội than hay bỏ lửa).
+ Xupap xả bị mòn gây rò rỉ (quá trình nén).
+ Hỏng cảm biến oxy.
+ Hòa khí quá giàu.
+ ấp suất trong quá trình nén thấp.
+ rò rỉ trên đường rả.
Nếu động cơ hoạt động kém hay xảy ra nổ ngoài đường xả làm cho nhiệt độ bộ xúc tác tăng cao vợt quá ngưỡng hoạt động, sẽ làm chất xúc tác trên bề mặt lỗ bị chảy ra hay bị phá vỡ cấu trúc gây hư hỏng một phần hay hoàn toàn bộ xúc tác.
Có 3 cách kiểm tra sự hoạt động của bộ xúc tác sau khi lắp:
+ Kiểm tra nhiệt độ.
+ Kiểm tra hiệu suất động cơ khi tháo ống xả
+ Kiểm tra độ chân không trên đường nạp.
Dụng cụ cần để hoàn thành bài kiểm tra:
+ Nhiệt kế hồng ngoại.
+ Kích nâng hạ xe.
+ Đèn pin
+ Máy đo chân không
Một số xe có bộ xúc tác khí xả (bộ 1) và bộ xúc tác NOx (bộ 2) giúp làm sạch khí thải. Vị trí của nó có thể bố trí khác nhau trên hệ thống xả tùy thuộc vào nhà sản xuất. Bài kiểm tra dưới đây được sử dụng cho cả bộ 1 và bộ 2. Nhưng sự khác biệt về nhiệt độ sẽ rõ ràng hơn ở bộ 1 do nó gần với cửa xả nên chịu nhiệt lớn.
Bắt đầu kiểm tra:
Trước khi bắt đầu bạn nên lái xe vòng quanh vài lần để làm nóng động cơ và hệ thống xả. Điều này làm cho việc kiểm tra chính xác hơn vì khi nhiệt độ ống thải thấp sẽ làm cho phản ứng hóa học giảm.
Mang găng tay quần áo bảo hộ và đeo kính bảo hộ. Để xe trên địa hình bằng phẳng.
Bước 1:
Sau khi bộ xúc tác và ống xả được làm nóng, dùng nhiệt kế hồng ngoại đo trực tiếp vào sau cổ góp xả (trước bộ 1, kế cảm biến oxy).
Bước 2:
Đo phía sau bộ 1 ở nhiều vị trí, nếu bộ xúc tác hoạt động thì nhiêt độ ở đây sẽ cao hơn từ 30 đến 100 độ. Nếu bộ xúc tác không hoạt động, bị mòn hay bị hở thì nhiệt độ đọc được sẽ không thay đôi nhiều hay đôi khi bị giảm.
Bước 3:
Áp suất tồn trong hệ thống ống xả cao sẽ làm giảm lưu lượng khí xả đồng thời làm giảm công suất động cơ. Nếu công suất động cơ giảm có thể là do sai sót trong quá trình lắp ráp, các mối nối hay cao su làm kín bị lỏng, lắc nhẹ ống xả nếu có tiếng kêu thì vật liệu xúc tác bị hỏng.
Tiếp theo nới lỏng các mặt bích ở cổ góp xả. Điều này sẽ tạo ra một lỗ hở ở ống xả và cổ góp làm cho khí xả thoát ra ngoài giúp đưa công suất động cơ trở về bình thường. Tất nhiên là nó sẽ gây ra tiếng ồn lớn trong quá trình thử nghiệm nhưng điều này là dùng để kiểm tra lỗi.
Bước 4:
Chúng ta cũng có thể tháo cảm biến oxy ra để kiểm tra, điều này tương tự như việc nới lỏng ở bước 3 nhưng dấu hiệu sẽ rõ rệt hơn nếu có sự tắc nghẽn.
Bước 5:
Gắn thiết bị đo độ chân không đường nạp (có thể tháo đường cấp chân không cho hệ thống EVAP). Khởi động động cơ, cho chạy ở chế độ cầm chừng và đọc độ chân không. Thông thường chúng ta có độ chân không trong khoảng: 5.4 kPa – 6.7 kPa.
Đạp bàn đạp ga đột ngột rồi nhả ra. Sẽ có sự thay đổi nhỏ trong độ chân không ứng với sự thay đổi của bướm ga. Nhưng sau đó nó sẽ gần như trở lại đường chân không ban đầu ứng với chế độ cầm chừng sau vài giây. Nếu việc đọc này mất nhiều hơn vài giây thì có thể hệ thống xả đã bị hỏng.
Giữ động ở chạy ở 2500 v/p và theo giõi máy đo chân không. Nếu áp suất chân không thấp hay tiếp tục giảm thì có sự tắc nghẽn trong hệ thống xả, điều này có thể là do hư hỏng bộ xúc tác nên cần thay mới.
Điều quan trọng là hư hỏng bộ xúc tác mà không phải do chính bản thân nó gây ra, nên cần kiểm tra động cơ cẩn thận (lỗi kim phun, bỏ lửa), điều này làm nhiên liệu đi trực tiếp vào ống xả.
Hệ thống xả được thiết kế với áp suất lớn nhất khoảng 21 kPa. Có thể kiểm tra áp suất ống xả bằng máy đo áp suất để đảm bảo.
Tổng quát:
Cái tên bộ xúc tác được đưa ra dựa theo hoạt động của nó. Nó sử dụng một chất xúc tác để chuyển đổi một chất khó cháy thành chất có thể cháy hoàn toàn. Những chất này sẽ được gia nhiệt bằng nhiệt độ của khí thải và cháy. Hoạt động này làm cho bộ xúc tác nóng lên.