bác xem em dịch đoạn này đúng không chứ sao mà em thấy nó không trôi chảy cho lắm:
These measurements determined the ratio of unscattered laser light intensity with and without a spray sample, with large values of obscuration indicating optically dense sprays. From the spray visualization, a clear leading mass, or slug, was observed along the center line of the spray. It is generally accepted that this initial slug is comprised of fuel that was in the sac volume. For the fuel pressure range of 3.45-6.21 MPa, the initial axial velocity of the leading mass near the injector tip was in the range of 68-86 m/s, which is higher than the velocity of 45-58 m/s for the main body of the spray. Both the leading-mass and main-spray velocities decrease rapidly with time. Fig. 26(a) shows the SMD measurements with • two measurement time scales. The shorter time scale is used to show the initial spray characteristics while the longer time scale is useful to indicate the entire development process of the transient spray. The droplet size measurements in Fig. 26(a) show that the SMD initially rises rapidly as the leading mass of fuel first enters the measurement location of 38.75 mm from the injector tip along the center line of the spray. A peak SMD value is recorded for this initial sac volume slug before the instantaneous mean droplet size decreases rapidly for the main spray body. This can also be observed from the obscuration characteristics as a function of time in Fig. 26(b). The result from the transient patternator measurements of the spray volume flux is shown in Fig. 26(c). It is clear that as the closing time is retarded, more fuel is collected. Part of the leading mass is captured in the 1.5 ms closing time curve. At a closing time of 2 ms, the outer regions of the spray begin to be collected, and for a 4 ms closing time the mass collected off-axis is larger than that collected on-axis. It was also found that short injection duration concentrates more fuel mass in the center than is achieved for longer durations.
Từ sự hiển thị của tia phun, một khối lượng phun đầu tiên rõ ràng, hay còn gọi là phôi, được quan sát dọc theo đường trung tâm của tia phun. chấp nhận rằng phôi nhiên liệu ban đầu bao gồm nhiên liệu trong khối lượng phun mồi(the sac volume). Đối với phạm vi áp suất nhiên liệu 3,45-6,21 MPa, vận tốc ban đầu của phôi nhiên liệu gần cực phun nằm trong phạm vi 68-86 m / s, cao hơn so với vận tốc 45-58 m / s trong lần phun chính. Cả hai vận tốc của phôi nhiên liệu và phun chính giảm nhanh chóng theo thời gian. Hình 26 (a) cho thấy các phép đo SMD trong hai lần đo.thời gian đo ngắn hơn được sử dụng để hiển thị các đặc điểm phun ban đầu, trong khi thời gian đo dài hơn là hữu ích để chỉ ra quá trình phát triển toàn bộ của(tia phun chuyển tiếp) phun transient.kích thước hạt trong hình. 26 (a) cho thấy SMD ban đầu tăng lên nhanh chóng tại lần phun đầu tiên tại vị trí đo 38,75 mm tính từ đầu kim phun dọc theo đường trung tâm của tia phun. Một giá trị SMD cao nhất được ghi nhận cho khối lượng phôi của tia phun mồi ban đầu trước khi kích thước hạt tức thời giảm nhanh chóng cho lần phun chính. Điều này cũng có thể được xem (obscuration characterisristics) như là một hàm theo thời gian trong hình. 26 (b). Kết quả từ các phép đo patternator chuyển tiếp của thông lượng khối lượng phun được hiển thị trong hình. 26 (c). Rõ ràng:thời gian đóng là bị chậm , nhiều nhiên liệu hơn được thu thập. Một phần khối lượng nhiên liệu đầu(phôi) thu được trong 1,5 ms trong đường cong thời gian đóng cửa. Vào thời điểm đóng van 2 ms, các khu vực bên ngoài của tia phun bắt đầu được thu thập, và cho đóng cửa sau thời gian 4 ms khối lượng thu thập ngoài trục lớn hơn thu thập trên trục. Nó cũng được cho thấy rằng thời gian phun ngắn tập trung khối lượng nhiên liệu nhiều h ở trung tâm hơn là ở thời gians dài hơn
bác xem em dịch đoạn này đúng không chứ sao mà em thấy nó không trôi chảy cho lắm:
Dịch kỹ thuật thỉnh thoảng nên chuyển thể từ bị động sang chủ động để câu chữ trôi chảy hơn(được quan sát- quan sát được), không dùng những từ có thể hiện trạng thái(chấp nhận- nên dịch là "có thể xem")
These measurements determined the ratio of unscattered laser light intensity with and without a spray sample, with large values of obscuration indicating optically dense sprays. From the spray visualization, a clear leading mass, or slug, was observed along the center line of the spray. It is generally accepted that this initial slug is comprised of fuel that was in the sac volume. For the fuel pressure range of 3.45-6.21 MPa, the initial axial velocity of the leading mass near the injector tip was in the range of 68-86 m/s, which is higher than the velocity of 45-58 m/s for the main body of the spray. Both the leading-mass and main-spray velocities decrease rapidly with time. Fig. 26(a) shows the SMD measurements with • two measurement time scales. The shorter time scale is used to show the initial spray characteristics while the longer time scale is useful to indicate the entire development process of the transient spray. The droplet size measurements in Fig. 26(a) show that the SMD initially rises rapidly as the leading mass of fuel first enters the measurement location of 38.75 mm from the injector tip along the center line of the spray. A peak SMD value is recorded for this initial sac volume slug before the instantaneous mean droplet size decreases rapidly for the main spray body. This can also be observed from the obscuration characteristics as a function of time in Fig. 26(b). The result from the transient patternator measurements of the spray volume flux is shown in Fig. 26(c). It is clear that as the closing time is retarded, more fuel is collected. Part of the leading mass is captured in the 1.5 ms closing time curve. At a closing time of 2 ms, the outer regions of the spray begin to be collected, and for a 4 ms closing time the mass collected off-axis is larger than that collected on-axis. It was also found that short injection duration concentrates more fuel mass in the center than is achieved for longer durations.
Từ sự hiển thị của tia phun, một khối lượng phun đầu tiên rõ ràng, hay còn gọi là phôi, được quan sát dọc theo đường trung tâm của tia phun. chấp nhận rằng phôi nhiên liệu ban đầu bao gồm nhiên liệu trong khối lượng phun mồi(the sac volume). Đối với phạm vi áp suất nhiên liệu 3,45-6,21 MPa, vận tốc ban đầu của phôi nhiên liệu gần cực phun nằm trong phạm vi 68-86 m / s, cao hơn so với vận tốc 45-58 m / s trong lần phun chính. Cả hai vận tốc của phôi nhiên liệu và phun chính giảm nhanh chóng theo thời gian. Hình 26 (a) cho thấy các phép đo SMD trong hai lần đo.thời gian đo ngắn hơn được sử dụng để hiển thị các đặc điểm phun ban đầu, trong khi thời gian đo dài hơn là hữu ích để chỉ ra quá trình phát triển toàn bộ của(tia phun chuyển tiếp) phun transient.kích thước hạt trong hình. 26 (a) cho thấy SMD ban đầu tăng lên nhanh chóng tại lần phun đầu tiên tại vị trí đo 38,75 mm tính từ đầu kim phun dọc theo đường trung tâm của tia phun. Một giá trị SMD cao nhất được ghi nhận cho khối lượng phôi của tia phun mồi ban đầu trước khi kích thước hạt tức thời giảm nhanh chóng cho lần phun chính. Điều này cũng có thể được xem (obscuration characterisristics) như là một hàm theo thời gian trong hình. 26 (b). Kết quả từ các phép đo patternator chuyển tiếp của thông lượng khối lượng phun được hiển thị trong hình. 26 (c). Rõ ràng:thời gian đóng là bị chậm , nhiều nhiên liệu hơn được thu thập. Một phần khối lượng nhiên liệu đầu(phôi) thu được trong 1,5 ms trong đường cong thời gian đóng cửa. Vào thời điểm đóng van 2 ms, các khu vực bên ngoài của tia phun bắt đầu được thu thập, và cho đóng cửa sau thời gian 4 ms khối lượng thu thập ngoài trục lớn hơn thu thập trên trục. Nó cũng được cho thấy rằng thời gian phun ngắn tập trung khối lượng nhiên liệu nhiều h ở trung tâm hơn là ở thời gians dài hơn
bác cho em hỏi là cụm outwardly opening poppet valves dịch ntn cho hợp lý?
The majority of air-assisted GDI injectors utilize outwardly opening poppet valves, whereas the majority of single-fluid swirl injectors are inwardly opening. The air assisted injectors also use two solenoids per injector, although it should be noted that there is an increasing use of two solenoids on single-fluid swirl injectors to enhance opening and closing characteristics
bác xem cụm từ a poppet cracking pressure dịch như thế nào cho hợp lý dùm em được không bác:
The air assisted injectors also use two solenoids per injector, although it should be noted that there is an increasing use of two solenoids on single-fluid swirl injectors to enhance opening and closing characteristics. A further point of information is that injector designs that rely on a poppet cracking pressure tend to exhibit some injection rate variations due to lift oscillations, and tend to exhibit poppet bounce on closure. Each injector design should be evaluated for these tendencies. Air-assisted fuel injection systems provide an interesting alternative for future GDI applications and this option is receiving increased attention among four-stroke GDI developers
bác xem em dịch đoạn này ntn:em chưa hiểu về small poppet hay large poppet
These were denoted in this investigation as the unsteady, steady and stagnant – flow regions, respectively. In the unsteady region, the flow can be characterized by a starting vortex moving downstream. In the steady region, a fixed vortex is formed below the poppet valve and air is entrained from outside the spray cone. In the steady region, small droplets from a solid – cone structure, due to the fact that the trajectories of small droplets are significantly influenced by the airflow field. The large droplets, in contrast, tend to maintain their trajectories due to a decreased drag relative to their larger inertia, yielding a hollow cone structure. Thus, the mean droplet size was found to be larger at the spray tip and near the surface of the spray cone, and smaller within the cone. For this particular study, a decrease in the spray cone angle was found to be associated with a slight improve – ment in the level of atomization. This is counter to what is generally observed for single – fluid swird injectors.
Như hình 31 (b), ba khu vực chính đã được xác định cho cấu trúc tia phun.dưới Đây là khu vực của tia phun:khu vực không ổn định, ổn định và dòng chảy ứ đọng(không di động). Trong khu vực không ổn định, dòng chảy có thể được đặc trưng bởi một cơn lốc bắt đầu chuyển động xuống hạ lưu. trong khu vực Ổn định, một cơn lốc cố định được hình thành ở phía dưới van hình đĩa (đế xupap của kim phun)và không khí được cuốn vào từ phía ngoài tia phun. Trong khu vực ổn định, các hạt nhỏ có cấu trúc hình nón, do thực tế là quỹ đạo của các hạt nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều bởi các luồng không khí. Những hạt lớn, ngược lại, có xu hướng quỹ đạo chính của chúng do lực kéo giảm so với quán tính lớn hơn của chúng, cho ra một cấu trúc hình nón rỗng. Như vậy, kích thước hạt có thể lớn hơn ở mũi phun và gần bề mặt của tia phun hình nón, và nhỏ hơn trong hình nón. Đối với nghiên cứu cụ thể, giảm góc phun hình nón có thể cải thiện mức độ sương. Điều này là trái với những gì thường thấy ở một kim phun một tia phun dạng lốc xoáys.
Bác lưu ý số nhiều số ít chút, Đây là các phân vùng của tia phun...
không nên dùng từ hạ lưu trong đoạn này nên dùng xuống phía dưới thì hợp lý hơn,,
Đoạn này chỉ có small droplets, large droplets có thể hiểu là các hạt có kích thước nhỏ , các hạt kích thước lớn.
Poppet nên dịch là van
Cracking pressure - the pressure at which a component starts to open.
This term is used in reference to our check valves. When the cracking pressure is reached the check valve will open. When the pressure drops below the cracking pressure and/or back pressure occurs the valve closes.
Không sao mà bác, bác chịu khó dịch cho nó xong em thấy nó cũng khoai quá ạ.
Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.