Quy Định về xử phạt ATGT Đường Bộ của NĐ152/CP

N
Bình luận: 1Lượt xem: 1,814

nhockey

Tài xế O-H

Điều 13. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự môtô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h.

2. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe môtô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi đi trên đường quy định phải đội mũ bảo hiểm.

3. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;

b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi phạm ở điểm a khoản 4; điểm c khoản 5; điểm c khoản 6; điểm đ khoản 7 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản đó.


c) Không báo hiệu trước khi xin vượt;

d) Chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc dành cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho họ;

đ) Lùi xe môtô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

e) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau về ban đêm;

g) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe;

h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô;

i) Tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;

k) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu; không thực hiện đúng các quy định dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;

l) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đang đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới nơi đường giao nhau;

m) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao;

n) Không giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc;

4. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

b) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;

c) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông tại nơi ùn tắc giao thông;

d) Chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội;

đ) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên;

e) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;

g) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại các nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

h) Bấm còi từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau; sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

i) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại;

k) Người điều khiển xe hoặc ngồi trên xe kéo đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác chở vật cồng kềnh;

5. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên; vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

c) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

d) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

đ) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;

6. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h;

b) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;

c) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc, không tuân thủ về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;

7. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h;

b) Sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông;

c) Khi xảy ra tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, klhông tham gia cấp cứu người bị nạn;

d) Điều khiển xe vượt ngay trước đầu xe khác hoặc chuyển hướng đột ngột ngay trước đầu xe khác;

đ) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng hoặc sử dụng đèn chiếu xa; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

8. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi đang chạy xe;
b) Sử dụng xe môtô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên trái quy định;

c) Chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông hoặc vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng hoặc đuổi nhau trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, xe chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

c) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; đứng trên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;

d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 9 Điều này mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống đối người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn;

b) Vi phạm khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm;

c) Vi phạm điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;

d) Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; tái phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe;

đ) Vi phạm khoản 10 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn;


Điều 15. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp điện, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

1.Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a)Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;

b)Dừng xe đột ngột, chuyển hướng không báo hiệu trước;

c)Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc khi ùn tắc giao thông;

d)Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm ở điểm b khoản 3 Điều này thì bị xử phạt theo điểm, khoản đó;

đ) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

e)Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị có lề đường;

g)Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;


h)Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phản quang; dừng xe, đỗ xe trong hầm không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

i)Xe đạp, xe đạp điện đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;

k)Người điều khiển xe đạp, xe đạp điện sử dụng ô, điện thoại di động, người ngồi trên xe đạp, xe đạp điện mang vác vật cồng kềnh, sử dụng ô;

l)Xe thô sơ đi ban đêm không báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;

2.Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a)Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

b)Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;

c)Không nhường đường hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;

d)Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;

đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

e)Xe đạp, xe đạp điện, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;

g)Hàng xếp trên xe không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông; che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

3.Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a)Điều khiển xe đạp, xe đạp điện buông cả hai tay; rẽ đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp điện;

b)Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều;

c)Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

d)Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác; mang vác, chở vật cồng kềnh;

4.Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a)Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường;

b)Đi xe bằng 1 bánh đối với xe đạp, xe đạp điện; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;

c)Khi xảy ra tai nạn không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;



Điều 16. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

1.Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a)Không điđúng phần đường quy định;

b)Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tínhiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

2.Phạt tiền từ 20.000đồng đến 40.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông;

3.Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a)Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;

b)Trèo qua giải phân cách; đi qua đường không bảo đảm an toàn;

c)Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.

Điều 18. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ

1.Phạt tiền từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a)Để thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;

b)Đổ rác ra đường phố không đúng nơi quy định;

c)Họp chợ, bày bán hàng trên đường phố;

d)Tập trung đông người trái phép; nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;

đ) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường giao thông

2.Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hàn vi vi phạm sau đây:

a)Để vật liệu, phế thải, vật chướng ngại trên đường bộ;

b)Để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông;

c)Xây, đặt bục bệ trái phép trên hè phố hoặc lòng đường;

d)Chiếm dụnghè phố, lòng đường để đặt biển hiệu, buôn bán vặt, sửa chữa xe đạp, môtô, xe gắn máy, làm mái che, các hoạt động dịch vụ khác gây cản trở giao thông hoặc làm mất mỹ quan đường phố.

3.Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a)Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội;

b)Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c)Không cứu giúp ngườibị tai nạn giao thông khi có yêu cầu.

4.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a)Tự ý tháo, mở nắp cống trên đường giao thông;

b)Ném gạch, đất, đá hoặc vật khác gây nguy hiểm cho người hoặc phương tiện đang tham gia giao thông;

c)Đặt, treo biển quảng cáo trên đất của đường bộ hoặc trong phạm vi hành lang an toàn đường bộgây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông;

d)Chiếm dụng hè phố, lòng đường làm nơi trông, giữ xe, rửa xe; làmmặt bằng để sản xuất, gia công hàng hoá; đặt sạp hàng để kinh doanh; buôn bán vật liệu xây dựng;

đ) Chiếm dụng hè phố, lòng đường làm nơi sữa chửa ô tô.

5.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, chăng dây qua đường, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ.

6.Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau đây:

a)Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, thu dọn vật liệu, đồ vật chiếm dụng mặt đường;

b)Vi phạm khoản 5 Điều nàyphải thu dọn đinh, vật sắc nhọn và làm sạch mặt đường giao thông;


Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có còi, đèn chiếu sáng gần, xa; đèn soi biển số; đèn báo hãm; đèn tín hiệu; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Không gắn biển số; gắn biển số không đúng quy định; biển số mờ; biển số bị bẻ cong; biển số bị che lấp; biển số bị hỏng;

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng còi ô tô hoặc còi vượt quá âm lượng quy định;

b) Không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có giấy đăng ký xe theo quy định;

b) Sử dụng giấy đăng ký xe đã bị tẩy xoá; sử dụng giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyển cấp;

c) Gắn biển số không đúng với số hoặc ký hiệu trong giấy đăng ký; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

b) Điều khiển xe tự sản xuất, lắp ráp.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự môtô còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu còi;

b) Vi phạm điểm b, điểm c khoản 4 Điều này bị tịch thu giấy đăng ký, biển số không đúng quy định; vi phạm điểm a khoản 4 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm;

c) Vi phạm điểm b khoản 5 Điều này bị đình chỉ hoạt động và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn; vi phạm điểm a khoản 5 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm.


Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới.


1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự môtô hoặc điều khiển xe ôtô, xe máy kéo và các loại xe tương tự ôtô.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe môtô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên;

b) Người điều khiển xe môtô, xe gắn máy không đem theo giấy đăng ký xe; không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

c) Người điều khiển xe môtô không đem theo giấy phép lái xe.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe môtô không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Người điều khiển xe ôtô không mang theo giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiệm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong cách hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe ôtô, xe máy kéo và các loại xe tương tự ôtô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn;

b) Điều khiển xe ôtô không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ôtô, xe máy kéo và các loại xe tương tự ôtô.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 3, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xoá.


Điều 38. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự môtô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Không chuyển quyền sở hữu theo quy định;

b) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với giấy đăng ký xe;

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự môtô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý đục lại số khung, số máy;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi, khung, máy, hình dáng, kích thước của xe.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ôtô vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;

b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe; không thực hiện đúng quy định về biển số và kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;

c) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ôtô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý đục lại số khung; số máy;

b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện;

c) Không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký xe; biển số xe theo quy định;

d) Vẽ quảng cáo trên xe không đúng quy định hoặc vượt quá 50% diện tích thành xe.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thuê mượn linh kiện, phụ kiện của xe ôtô khi đi kiểm định.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ôtô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;

b) Cải tạo các loại xe ôtô khác thành xe ôtô chở khách.

7. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số và kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;

b) Vi phạm điểm b khoản 2, điểm b khoản 4 Điều này bị tịch thu hồ sơ đăng ký xe giả mạo;

c) Vi phạm điểm a khoản 3, điểm a khoản 6 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe.

Điều 7. Tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ vi phạm hành chính

1.Để ngăn chặn hành vi vi phạm hoặc xác minh tình tiết làm căn cứ cho việc xử lý, người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện vi phạm phải ra quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:


a)Tạm giữ phương tiện trong thời hạn 3 (ba) ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 13;


b)Tạm giữ phương tiện trong thời hạn 10 (mười) ngày đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm e khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 12; điểm c khoản 4, điểm a khoản 5, khoản 7, khoản 8, điểm d khoản 9 Điều 13; điểm a, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 15; khoản 4, khoản 8 Điều 23; khoản 4 Điều 24; điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 27; khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28; khoản 2 Điều 30; điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 31; khoản 3


Điều 32; điểm a, điểm đ khoản 3 Điều 36;



c)Tạm giữ phương tiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 12; điểm a, điểm b, điểm c khoản 9, khoản 10 Điều 13; khoản 5 Điều 23; khoản 6 Điều 28; khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 38.


2.Ngoài những trường hợp tạm giữ phương tiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện vi phạm còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 46 và khoản 3 Điều 57 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.




Điều 41. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép


1.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a)Tụ tập để cổ vũ, kích động hành điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;


b)Đua xe đạp, đua xe đạp điện, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông;


2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người cổ vũ, kích động đua xe trái phép mà cản trở hoặc chống người thi hành công vụ.


3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe ôtô, xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.


4.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a)Người đua xe ôtô, xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện mà chống người thi hành công vụ;


b)Tổ chức đua xe trái phép.


5.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện vi phạm (trừ súc vật kéo, cưỡi); vi phạm khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn và bị tịch thu xe.



Điều 42. Xử phạt người vi phạm có hành vi cản trở hoặc đưa tiền cho người thi hành công vụ


1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a)Cản trở việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;

b)Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.


2.Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây: vi phạm điểm b khoản 1 Điều này còn bị tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; nếu người vi phạm là người điều khiển phương tiện thì còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày.



Điều 43. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài vi phạm Hiệp định vận tải đường bộ giữa Việt Nam với nước ngoài


1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài có một trong các hành vi sau đây:


a)Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;


b)Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động


c)Điều khiển phương tiện không có giấy phép liên vận; không có phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng.


d)Vận chuyển khách hoặc hàng không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết hoặc xuất, nhập cảnh không đúng cửa khẩu.


2.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài còn bị áp dụng các biện pháp sau đây:


a)Vi phạm điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này bị tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;


b)Vi phạm khoản 1 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm (trừ trường hợp lái xe sử dụng giấy phép lái xe do nước ngoài cấp có hiệu lực tại Việt Nam)


(Sưu tầm)
 

hochoi

Tài xế O-H
cái này nì :
"7. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h;

b) Sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông;"
coi như đi cứ 50kmh chắc chả ai có!
phạt này thì có bệnh sạt nghiệp trước khi nai nạn chết
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Chủ đề bác đang quan tâm

Bên trên