Tổng quan về hệ thống lái trên Mitsubishi Triton.

Khando
Bình luận: 0Lượt xem: 384

Khando

Tài xế O-H
Mitsubishi Triton thường được trang bị hệ thống lái bánh lái điện (EPS) hoặc hệ thống lái thủy lực tùy thuộc vào phiên bản và thị trường cụ thể.
Hầu hết các phiên bản của Triton đi kèm với hệ thống trợ lực lái để giúp giảm sức nặng cần áp lực lên vô lăng, đặc biệt là khi lái xe ở tốc độ thấp và trong các tình huống đỗ xe. Trợ lực lái thường điều chỉnh dựa trên tốc độ và tình hình lái xe.
Triton thường được thiết kế để cung cấp tính nhanh nhẹn và phản ứng nhanh với lái xe. Tỷ số lái có thể điều chỉnh để cải thiện tính nhanh nhẹn hoặc ổn định của xe, tùy thuộc vào sở thích của người lái.
Triton hiện đại thường được trang bị cảm biến và công nghệ giúp người lái dễ dàng điều khiển và kiểm soát xe, bao gồm cảm biến lùi và hệ thống đỗ xe tự động.

Công dụng và yêu cầu của hệ thống lái trên xe Mitsubishi Triton GLS 4X4 MT.​

Công dụng của hệ thống lái.​

Hệ thống lái có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kiểm soát và điều khiển xe. Là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của xe, công dụng của hệ thống lái là thay đổi hướng chuyển động của xe, cho phép người lái điều khiển xe theo ý muốn và duy trì xe theo một quỹ đạo cụ thể. Hệ thống lái đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giữ cho xe ô tô đi đúng hướng trên đường, rẽ trái, rẽ phải, giúp cho người lái xe theo đúng hướng một cách an toàn và chính xác.

Yêu cầu của hệ thống lái.​

Hệ thống lái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Hoạt động có độ ổn định cao, ít bị hư hỏng các chi tiết, thiết kế gọn nhẹ

Dễ dàng điều khiển: Hệ thống lái cần thiết kế sao cho người lái có thể điều khiển xe một cách dễ dàng và thoải mái. Điều này đảm bảo rằng người lái xe có thể xoay vô lăng một cách mượt mà và không gặp khó khăn.
Độ ổn định: Hệ thống lái cần đảm bảo xe duy trì độ ổn định trong quá trình di chuyển và trong khi thực hiện rẽ phải, rẽ trái hoặc thay đổi làn đường.
Độ chính xác: Hệ thống lái cần đảm bảo rằng xe di chuyển theo hướng được người lái định rõ và không sai sót không mong muốn.
Khả năng thích ứng: Hệ thống lái nên có khả năng thích ứng với tốc độ và điều kiện đường đi khác nhau, từ đường trơn trượt đến đường gồ ghề.
Động học quay vòng phù hợp: Điều này đảm bảo rằng bánh xe không bị trượt hoặc mất lái khi xe quay vòng, đặc biệt trong tình huống quay vòng trái quay vòng phải trên địa hình không bằngn phẳng.
Tích hợp các tính năng an toàn: Hệ thống lái có thể tích hợp các tính năng an toàn như hệ thống kiểm soát bám đường, hệ thống phanh khẩn cấp, cảnh báo va chạm giúp tăng cường tính an toàn của xe.
Tránh được các va đập từ bánh dẫn hướng truyền lên vành lái: Xe phải đảm bảo được tránh các va đập từ bánh xe lên vành lái trong khi xe di chuyển giúp ổn định vành lái giúp cho người lái xe điều khiển lái dễ dàng tránh các trường hợp nguy hiểm.
Độ an toàn: Hệ thống lái phải đảm bảo an toàn cho người lái, hành khách và người đi trên đường. Điều này đòi hỏi các thành phần của hệ thống lái phải được thiết kế và sản xuất để chịu được tải trọng và va đập một cách an toàn.
Độ chính sác và phản hồi: Hệ thống lái phải cung cấp độ chính xác và phản hồi tốt cho người lái. Điều này đòi hỏi hệ thống lái phải được thiết kế để truyền động chuyển động từ vô-lăng đến bánh xe một cách chính xác, mà không có hiện tượng trễ hay lỏng lẻo. Những yêu cầu này đảm bảo rằng hệ thống lái trên một chiếc xe hơi hoạt động một cách an toàn và hiệu quả, mang lại trải nghiệm lái xe tốt cho người lái và hành khách.

Sơ đồ động học và nguyên lý hoạt động của hệ thống lái.​


Sơ đồ động học của hệ thống lái.​

1720152033049.png



Hình 1.1.1 Sơ đồ động học về hệ thống lái

1: Khớp cầu3: Thanh kéo bên
2: Thanh răng4: Cam quay

Nguyên lý hoạt động của hệ thống lái.​

Khi xoay vô lăng quay, động cơ sẽ thông qua dây đai cung cấp công suất cho
bơm trợ lực (Bơm này sẽ tạo ra áp suất trong hệ thống đâu thuỷ lực). Van phân phối có nhiệm vụ điều chỉnh áp suất dầu được cấp vào xy lanh trợ lực. Khi người lái quay vô lăng theo hướng tương ứng van phân phối sẽ điều chỉnh lượng dầu và áp suất cấp vào xy lanh theo hướng tương ứng. Xy lanh trợ lực chứa một piston và một thanh răng, áp suất dầu từ bình chứa đến van phân phối sẽ được cấp vào một bên của piston thông
qua các đướng ống dầu, tạo ra một áp lực đẩy. Vì có sự chênh lệch áp suất giữa hai bên piston (một bên có áp suất cao, một bên có áp suất thấp), nên piston sẽ di chuyển từ
nơi có áp suất cao về áp suất thấp, đẩy thanh răng theo hướng mong muốn của người lái xe. Thanh răng được nối với cơ cấu vô lăng và hệ thống lái của xe, khi thanh răng di chuyển nó tạo ra lực trợ lực lái giúp giảm bớp áp lực mà người lái cần áp dụng lên vô lăng để xoay bánh xe.

Cấu tạo hệ thống lái trên xe Mitsubishi Triton GLS 4x4 MT.​

Vành tay lái và trục lái.​

1720152067815.png


Cấu tạo vành tay lái và trục lái
Vành lái: Vô-lăng là bánh lái mà tài xế sử dụng để điều khiển hướng di chuyển của xe. Trục lái Mitsubishi thường có một trục vô-lăng.
Trục lái chính: Đây là phần truyền chuyển động quay từ vô lăng tới cơ cấu lái. Trục lái chính thường đường làm từ thép chất lượng cao để đảm bảo độ bền và độ chính sác trong truyền động.
Ống đỡ trục lái: Có vai trò cố định trục lái chính vào thân xe, giúp trục lái hoạt động ổn định và đảm bảo rằng các yếu tố ngoại vi không ảnh hưởng đến quá trình truyền động.
Đầu phía trên của của trục lái thường có hình dạng xẻ răng cưa và vô lăng được nối với trục lái bằng một đai ốc. Điều này giúp trục lái chuyển động xoay từ vô lăng tới cơ cấu lái một cách liên tục và ổn định.
Trục lái dạng ống lòng của xe Mitsubishi Triton liên kêt với cơ cấu lái thống qua liên kết các khớp nối các đăng. Các khớp nối này cho phếp trục lái thích ứng với các

biến đổi trong góc lái và trong chuyển động của bánh xe. Điều này làm cho việc lái xe linh hoạt và ổn định hơn.

Cơ cấu lái.​

Cơ cấu lái có nhiệm vụ điều chỉnh hướng di chuyển của xe.
1720152077676.png


Hình 1.3Cơ cấu lái bánh răng trụ - thanh răng



1: Bạc lệch tâm6: Lò xo nén11: Cao su chắn bụi
2: Ổ bi đỡ7: Thanh răng12: Đầu thanh răng
3: Trục răng8: Vỏ thanh răng13: Thanh nối
4: Vít điều chỉnh9: Kẹp
5: Dẫn hướng thanh răng10: Bạc lót

Trục răng và ổ bi chịu trách nhiệm cho việc quay trơn, được chế tạo từ thép để đảm bảo độ bền. Để tạo sự mượt mà trong quá trình quay, trục răng sử dụng hai ổ bi. Các ổ bi này giúp giảm ma sát và taoh ra một cơ cấu quay trơn tru.
Việc điều chỉnh ổ bi thường được thực hiện bằng cách sử dụng một êcu lớn để ép chặt các ổ bi. Việc điều chỉnh nhày giúp đảm bảo trục răng quay một cách ổn định và không có sự lỏng lẻo trong hệ thống.
Để bảo vệ ổ bi và các bộ phận bên trong khỏi bụi bẩn, Phớt che bụi thường đặt trên vỏ ecu. Điều này giúp tăng tuổi thọ các bộ phận và duy trì hiệu suất của cơ cấu lái.
Để đảm bảo trục răng quay nhẹ nhàng, thanh răng thường được thiết kế với cấu tạo nghiêng. Phần cắt răng của thanh răng nằm ở phía trái, trong khi phần còn lại có tiết diện tròn. Cấu trúc này giúp giảm ma sát và tạo ra chuyển động mượt mà.
Sự dịch chuyển của thanh răng được truyền qua thanh cam quay thông qua các đầu thanh răng và đầu thanh lái. Điều này tạo ra chuyển động tịnh tiến để điều khiển hướng di chuyển của bánh xe.
Để tạo góc ăn khớp lớn cho bộ truyền răng nghiêng, trục răng thường được đặt nghiêng ngược chiều nghiêng của thanh răng. Điều này giúp tạo ra sự ăn khớp lớn và làm việc êm ái cho cơ cấu lái.
Khi người lái xe quay vành tay lái
Khi người lái xe quay vô lăng thì lực xoay sẽ truyền tư vô lăng đến trục răng 3 thông qua trục lái. Trục răng 3 sẽ làm dịch chuyển thanh răng 7 di chuyển sang trái hoặc sang phải. Hai đầu thanh răng thông qua thanh nối và các khớp cầu nối vào bánh xe dẫn hướng làm cho bánh xe dẫn hướng quay với từng góc đánh lái tương ứng. Dẫn hướng thanh răng 5 có nhiệm giữ cho thanh răng không bị quay trong vỏ cơ cấu lái. Điều chỉnh ăn khớp giữa trục vít và thanh răng nhờ bạc lệch tâm 1.
Ưu và nhược điểm của cơ cấu lái bánh răng trụ - thanh răng so với các loại cơ cấu lái khác.
Ưu điểm:

Cơ cấu bánh răng trụ - thanh răng thường có thiết kế đơn giản và ít bộ phận cơ khí phức tạp. Điều này giúp tăng tính ổn định và độ bền của cơ cấu lái.

Thiết kế đơn giản cùng với ít bộ phận phức tạp giúp dễ dàng thực hiện các công việc bảo trì và sữa chữa.

Thường có kích thước nhỏ gọn, thích hợp cho các xe có không gian hạn chế.

Ma sát trượt và lăn nhỏ kết hợp với sự truyền mô men tốt nên lực điều khiển trên vành lái nhẹ.

Ăn khớp răng trực tiếp nên độ nhạy khi đánh lái cao.

Thiết kế dựa trên bánh răng giúp tạo ra chuyển động trơn tru và ít ma sát tạo cảm giác lái mượt mà

Nhược điểm:

Cơ cấu lái bánh răng trụ - thanh răng thường được sử dụng trên các xe có công suất nhỏ vì nó có thể không đủ mạnh để điều khiển xe lớn hoặc xe có tải trọng cao.

Cơ cấu này có thể hạn chế khả năng xoay ở góc đánh cua lớn, do đó có thể gây ra một số khó khăn trong việc lái trong những tình huống đòi hỏi phải đánh lái nhiều.

Hệ thống này có thể mất độ nhạy bén và khả năng kiểm soát ở tốc độ cao. Điều này có thể làm cho việc duy trì đúng hướng và kiểm soát ổn định của xe trở nên khó khăn ở tốc độ cao, đặc biệt trên đường cao tốc.

Cơ cấu lái bánh răng thanh răng không thể điều chỉnh nhanh chóng để thay đổi tỷ lệ truyền của vô-lăng. Điều này có nghĩa rằng bạn không thể thay đổi độ nhạy bén của hệ thống lái dễ dàng theo sở thích cá nhân.

Cơ cấu lái bánh răng thanh răng có thể tạo ra tiếng ồn và rung động trong quá trình lái xe, đặc biệt khi đi qua các bumpy road hoặc đường xấu. Điều này có thể làm cho trải nghiệm lái xe trở nên không thoải mái.​
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên