Bằng phương pháp này chúng ta có thể nắm bắt được cách truy xuất mã hỏng hóc , cách xóa mã hỏng hóc , căn cứ vào mã hỏng hóc để tìm vùng hỏng hóc.
Trước khi thực hiện ta chuẩn bị dy chẩn đốn và đồng hồ VOM ,v thực hiện như sau:
1) Đèn báo chẩn đoán và truy xuất mã lỗi
* Kiểm tra đèn báo
Khi xoay công tắc máy sang vị trí ON nhưng không khởi động động cơ, đèn báo kiểm tra động cơ sẽ sáng lên.
Hình 1 – Đèn báo kiểm tra hệ thống phun xăng điện tử
* Cách truy xuất mã hỏng hóc
Để có được các mã hỏng hóc, thao tác như sau:
a. Kiểm tra điện áp ắcquy trên 11V.
b. Xoay công tắc máy sang vị trí ON, không khởi động động cơ.
c. Nối tắt đầu dây T và E1 của giắc kiểm tra (diagnosis)
Hình 2 – Giắc chẩn đoán
* Mã hỏng hóc
Trong trường hợp có sự cố trong hệ thống, đèn báo sẽ chớp như sau:
- Mã hỏng hóc bao gồm hai số, số hàng chục và số hàng đơn vị, các lần chớp cho một số cách nhau 0,5s. Sau khi chớp cho số hàng chục nghỉ 1,5s rồi chớp cho số hàng đơn vị.
- Nếu có hai hay nhiều mã hỏng hóc trở lên thì khoảng cách giữa các mã là 2,5s.
- Sau khi tất cả các mã hỏng hóc đã truy xuất ra hết, đèn báo sẽ nghỉ 4,5s sau đó chớp lại như ban đầu.
Ví dụ cho mã 12 (Cảm biến NE) và mã 31 (cảm biến MAP)
Hình 3 – Dạng mã lỗi trong hệ thống tự chẩn đoán
Sau khi khắc phục vùng hỏng hóc phải xóa bỏ mã hỏng hóc lưu giử trong bộ nhớ của ECU. Thao tác xóa code như sau:
- Công tắc máy OFF, tháo cầu chì EFI 15A hoặc tháo cực âm ắcquy trong 10s.
- Sau khi xóa code, cho động cơ chạy thử sau đó kiểm tra lại nếu mã hỏng hóc vẫn xuất hiện chứng tỏ chưa khắc phục được hết hư hỏng.
Bảng mã hỏng hóc: