khoasdd
Tài xế O-H
=
Ô TÔ CHUYÊN DÙNG
Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Lợi
Trong khi ®ó ë níc ta hiÖn nay víi ngµnh c«ng nghiÖp «t« cßn non trÎ còng ®· có nh÷ng phát triÓn ®áng kÓ. Víi sù ra ®êi cña nhiều c«ng ty liªn doanh
«t« cïng víi các c«ng ty trong níc vµ sÏ cßn nhiiu h¬n n÷a ®· cho thÊy r»ng
ngµnh c«ng nghiÖp «t« cña níc ta ®ang trªn ®µ phát triÓn.
Nội dung tiểu luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Lợi. Bộ môn cơ khí ôtô – Đại học Giao Thông Vận Tải phân hiệu Thành Phố Hồ Chí Minh.
Sinh viên thực hiện
Đặng Văn Hào Phóng
Phân loại xe đông lạnh4
Phân loại xe cơ sở4
1.1.2. Phân loại máy lạnh8
Xe cơ sở và phương án thiết kế10
Giới thiệu xe10
Thông số19
Phương án thiết kế27
Bản vẽ xe cơ sở phương án thiết kế33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ Ô TÔ ĐÔNG LẠNH34
Thông số kỹ thuật34
Tính toán khối lượng34
Tính toạ độ trọng tâm38
Đặc tính ngoài41
Khả năng tăng tốc, vượt dốc, vận tốc max43
Kết cấu thùng lạnh46
Cấu tạo46
Bản vẽ kết cấu58
Tính ổn định64
Khi không tải:64
Khi đầy tải:68
Xe tải đông lạnh Hino là dòng xe có thiết kế thùng hàng đặc biệt được làm bằng chất liệu composite chống tia cực tím, có độ đàn hồi tốt, độ bền cơ học cao. Đảm bảo chịu được môi trưởng ẩm, nước mặn, bức xạ mặt trời, không bị tác động của các sinh vật biển như hàu, hà…. đặc biệt thùng hàng có tuổi đời sử dụng lâu. Nguyên liệu đóng thùng được nhập khẩu từ các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới. Hệ thống máy lạnh xe đông lạnh có máy lạnh Hwasung, máy lạnh Thermo Kinh nhập khẩu từ Mỹ cho công suất hoạt động tối ưu, có thể tùy chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với loại mặt hàng cần vận chuyển
Xe đông lạnh Isuzu hoạt động mạnh mẽ, ổn định, tuổi thọ cao. Công nghệ Blue Power phun nhiên liệu điện tử Common Rail tạo công suất lớn nhưng lại tiết kiệm nhiên liệu hơn rất nhiều. Xe đạt chuẩn khí thải Euro 4, đặc biệt thân thiện với môi trường. Hộp số được làm bằng hợp kim cao cấp, với độ bền cao, cùng công nghệ hiện đại giúp cho việc sang số nhẹ nhàng hơn. Hệ thống khung gầm chắc chắc, sơn công nghệ sơn tĩnh điện chống oxy hóa, giảm bớt ăn mòn cho khung gầm luôn cứng cáp.
Xe đông lạnh Hyundai có thùng xe được đóng theo quy cách đặc biệt với chất liệu Composite cao cấp nguyên khối giúp giữ nhiệt ổn định, việc sử dụng xe đông lạnh Hyundai giúp bảo quản sản phẩm, hàng hóa trong thời gian dài, để khi đến nơi giao vận vẫn giữ được giá trị chất lượng của hàng. Nhiệt độ thấp nhất bên trong thùng xe đạt -18 độ C. Xe có khả năng vận hành bền bỉ trên mọi địa hình. Động cơ xe được điều khiển điện tử nên tiết kiệm nhiên liệu và tạo hiệu suất cao. Hộp số 5 số tiến, 1 số lùi giúp xe di chuyển êm ái và sang số nhẹ nhàng. Linh kiện xe được nhập khẩu chính hãng nên đảm bảo đồng bộ về động cơ, hộp số, khung gầm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất.
xe đông lạnh Kia với động cơ vô cùng mạnh mẽ, máy chạy rất khỏe và êm nhưng lại rất tiết kiệm nhiên liệu nhờ vào hệ thống phun xăng điện tử, đạt chuẩn khí thải Euro 4 không gây ô nhiễm môi trường, hướng tới môi trường sống xanh– sạch. Nhờ khung gầm chắc chắn, được làm bằng thép chất lượng cao kết hợp với công nghệ sơn tĩnh điện, chống ăn mòn, chống rỉ sét, độ bền cao, an toàn tuyệt đối. Thùng xe, không giống như các loại thùng xe thông thường như thùng kín, thùng bạt hay thùng lửng, mà thùng đông lạnh được đóng bằng chất liệu composite, đổ foam cách nhiệt cực tốt.
Xe tải đông lạnh Thaco được trang bị khối động cơ mạnh mẽ với khả năng vận hành mạnh mẽ thách. Một số dòng xe đã được trang bị hệ thống phun đầu điện tử Common Rail giúp tiết kiệm nhiên liệu, tuổi thọ cao. Hộp số được đúc nguyên khối chắc chắn giúp xe vận hành một cách êm ái và linh hoạt. Khung gầm cứng cáp cho khả năng chịu tải cao. Thùng xe được thiết kế chắn chắn, thành thùng có độ dày đạt chuẩn được làm bằng Panel dạng nguyên tấm với lớp cách nhiệt Polyurethane không thấm nước và chịu được va đập cao, tăng khả năng giữ lạnh. Viền thùng và ốp góc trên bằng nhôm đảm bảo khí không bị thoát hay rỉ ra ngoài.
Xe đông lạnh Kia là chiếc xe có cấu tạo đặc biệt hơn so với các loại thùng kín, thùng lửng hay thùng mui bạt, xe tải Fuso thùng đông lạnh được đóng vách trong, vách ngoài, sàn thùng bằng Composite cao cấp bền đẹp, mang tính thẩm mỹ cao, theo tiêu chuẩn chất lượng hiện đại, cách nhiệt, giữ nhiệt tốt, có khả năng làm lạnh tới -18 độ C nhằm bảo quản thực phẩm luôn tươi ngon, không bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển đường dài. Hệ thống máy lạnh xe đông lạnh đều là các nhãn hiệu chất lượng cao như Hwasung có khả năng làm lạnh cực nhanh. Hệ thống hộp số và khung gầm được sản xuất động bộ với động cơ với linh kiện được nhập khẩu hoàn toàn đảm bảo sự chắc chắn, cứng cáp, giúp xe di chuyển an toàn.
Hwasung Thermo
Hwasung Thermo là loại máy lạnh chuyên dùng xuất xứ từ Hàn Quốc, sử dụng rất nhiều tại Việt Nam, được lắp phổ biến trên các dòng xe tải đông lạnh đến từ Thaco như xe đông lạnh Kia K200/K250, xe tải động lạnh Mitsubishi Fuso 1.9 tấn, xe tải đông lạnh Mitsubishi Fuso 3.5 tấn.
Ngoài những dòng xe tải Thaco phân phối, Hwasung Thermo cũng là một thương hiệu được nhiều người tin dùng, sử dụng cho các dòng xe tải khác như Hino, Isuzu. Đặc điểm nổi bật của máy lạnh Hwasung Thermo là dễ lắp đặt, chi phí bảo dưỡng thấp, chất lượng ổn định. Một số dòng máy lạnh Hwasung Thermo phổ biến:
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-50: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 6 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 16 m3
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-100: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 20 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 29 m3
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-250: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 23 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 33 m3
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-500: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 33 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 42 m3
Máy lạnh Thermal Master T-1500: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 14 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 16 m3.
Máy lạnh Thermal Master T-2500: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 19 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 23 m3.
Dongin Thermo là một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất máy lạnh thùng xe tải và các thiết bị điện lạnh xe tải tại Hàn Quốc với số lượng sản phẩm đa dạng. Hiện tại ở Việt Nam đang sử dụng phổ biến dòng sản phẩm máy lạnh thùng xe tải DM-100S cho dòng xe tải nhẹ với thể tích thùng từ 7-14 m3, thời gian làm lạnh dưới 2 tiếng, nhiệt độ âm đạt tối đa -20°C; Dòng DM-250S cho thùng có thể tích từ 10-20 m3 và dòng DM- 500C cho thùng có thể tích từ 14-28 m3.
BẢNG ĐIỀU KHUYỂN
Đặc biệt chú ý đến khả năng hoạt động và khả năng hiển thị.
Bảng điều khiển được uốn cong nhẹ nhàng để nâng cao khả năng vận hành và khả năng hiển thị, dẫn đến bố trí công tắc vượt trội. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong khi vẫn duy trì một tư thế tự nhiên
Ghế
Tay vịn ghế được đặt nghiêng để phù hợp với vị trí ngồi của bạn. Thiết kế Cabin EGIS là một trong những tính năng an toàn thụ động của HINO’S, nâng cao độ cứng của cabin.
Đồng hồ tích hợp sử dụng công nghệ đèn nền LED thiết kế đơn giản dễ đọc, nhất là khi trời tối, cung cấp các thông tin quan trọng của xe, dễ dàng quan trong suốt quá trình vận hành
Động cơ có hệ thống tuần hoàn khí xả được làm mát và hệ thống thông gió cacte đóng kín, hệ thống Giảm thiểu rủi ro cho động cơ (DPR) có khoảng thời gian bảo dưỡng
800.000 km và hệ thống tự làm sạch.
Động cơ sử dụng hệ thống phun nhiên liệu áp suất cao tăng cường, cùng hệ thống làm mát khí nạp, và 03 bộ lọc nhiên liệu, giúp động cơ hoạt động ổn định, bền bỉ hơn.
Xe được trang bị hộp số loại A860E là loại hộp số tự động, 6 số tiến và 1 số lùi, Số tự động, 6 tay số với số vượt tốc tăng gấp đôi. Dưới đây là hình minh họa hộp số A860E.
Phanh chính: Phanh đĩa thông gió phía trước và sau
Phanh phụ: Phanh khí xả
Phanh đỗ: Tang trống, tác động lên trục thứ cấp hộp số
Hệ thống phanh ABS giúp bạn an toàn hơn trên những đoạn đường trơn trượt, hay khi phanh đột ngột.
ABS giúp người lái duy trì quyền kiểm soát xe khi phanh trên bề mặt trơn trượt bằng cách kiểm soát có chọn lọc lực phanh của từng bánh xe để ngăn bánh xe bị bó cứng.
quang treo (để các lá nhíp biến dạng tự do). Nhíp lá được chế tạo từ thép hợp kim cán nóng như: thép silic55C2, 60C2A, thép Crômmangan.
Xe sử dụng bộ phận giảm chấn là ống thủy lực tác động 2 chiều. Giảm chấn thủy lực 2 lớp vỏ.
Dẫn động cơ cấu lái: cơ khí có trợ lực thủy lực.
Cột tay lái có thể điều chỉnh độ cao và góc nghiêng, tay lái trợ lực kết hợp bi tuần hoàn Tỷ số truyền 18:1 sau đây là hình ảnh minh hoạt các chi tiết hệ thống lái.
Vô lăng và cột hấp thụ năng lượng làm giảm lực va chạm.
Sử dụng bộ trích công suất để dẫn động máy nén khí
Vị trí đặt máy lạnh trên vách trước
Vật liệu cách nhiệt là composite
Chọn máy lạnh THERMAL MESTER-2500
Liên kết thùng và xe cơ sở bằng quang bu long
Liên kết các vách với nhau bằng keo chuyên dung
Liên kết thùng và máy lạnh bằng bu long
Vặt liệu làm khung xương là inox 304
Khối lượng khung phụ: Gp = 275 kg
Khối lượng rào chắn bảo hiểm: Gbh = 80 kg Khối lượng hệ thống làm lạnh: Gll = 220 kg
Khối lượng bản thân ô tô: G0 = Gsx + Gth + Gbh + Gp + Glm = 4495 kg Khối lượng kíp lái (03 người): Gkl = 156 kg
Khối lượng hàng chuyên chở: Ghh = 3500 kg Khối lượng toàn bộ cuẩ ô tô: G = 8000 kg
Trọng lượng thùng hàng phân bố lên cầu trước: Gth1 = Gth.940 = 274 (kg)
Trọng lượng khung phụ phân bố lên cầu trước: Gp1 = Gp.940 = 53 (kg)
Trọng lượng bảo hiểm phân bố lên cầu trước: Gbh1 = Gbh.2211 =45 (kg)
Trọng lượng hệ thống làm lạnh phân bố lên cầu trước: Gll1 = Gll.4183 =210 (kg)
4990
Trọng lượng bản thân ô tô thiết kế phân bố lên cầu trước:
Z01 = Gsx1+ Gth1 + Gp1 + Gbh1 + Gll1 = 2216 (kg)
Trọng lượng hàng hóa phân bố lên cầu trước: Ghh1= Ghh.790 = 554 (kg)
Trọng lượng kíp lái toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu trước: Gkl1 = 156 (kg) Trọng lường toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu trước:
Z1 = Ghh1 + Gkl1 + Z01 = 2900 (kg)
Trọng lượng bảo hiểm phân bố lên cầu sau: Gbh2 = Gbh – Gbh1 = 35 (kg) Trọng lượng hệ thống làm lạnh phân bố lên cầu sau: Gll2 = Gll – Gll1 = 10 (kg) Trọng lượng bản thân ô tô thiết kế phân bố lên cầu sau:
Z02 = Gsx2+ Gth2 + Gp2 + Gbh2 + Gcc2 = 2161 (kg)
Trọng lượng hàng hóa phân bố lên cầu sau: Ghh2 = Ghh – Ghh1 = 2946 (kg) Trọng lượng kíp lái toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu sau: Gkl1 = 0 (kg) Trọng lường toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu sau:
Z2 = Ghh2 + Gkl2 + Z02 = 5100 (kg)
Bảng 2.2 Thông số tính toán ổn định
Vị trí trọng tâm của ô tô ảnh hưởng nhiều đến tính ổn định của ô tô và nó được đặc trưng bằng ba thông số sau:
a - khoảng cách từ trọng tâm đến trục trước theo phương nằm ngang b - khoảng cách tử trọng tâm đến trục sau theo phương nằm ngang
hg - chiều cao trọng tâm, tức là chiều cao từ trọng tâm đến mặt đường
Vì vậy ta cần xác định toạn độ trọng tâm ô tô theo chiều dọc, ngang, cao ngay cả khi không tải và đầy tải. Để xác được tọa độ trọng tâm theo ba chiều ta cần biết tọa độ trọng tâm của các cụm chi tiết, tải trọng của người, của thùng hàng, hàng hóa qua.
Khoảng cách từ trọng tâm ô tô đến tâm cầu trước: a = (Z2.L)/G = (2161.3870)/4495 = 1860 (mm)
Khoảng cách từ trọng tâm ô tô đến tâm cầu sau: b = L – a = 3870– 1860 = 2010 (mm)
hg = (å Gi.hgi)/G Trong đó:
hg, G – Chiều cao trọng tâm và khối lượng của ô tô
Từ phương trình trên ta suy ra được:
h = Gsx.hsx+G���h.h���h+Gbh.hbh+Gp.hp+GCC.hCC+Gkl.hkl = 1110 (mm)
hkl – Chiều cao kíp lái (03 người): hkl = 1250 (mm) G - Khối lượng ô tô không tải: G = 4495 (kg)
Gsx - Khối lượng bản thân của ô tô sất xi: Gsx = 2360 kg Gth - Khối lượng thùng chở hàng: Gth = 1405 kg
Gp - Khối lượng khung phụ: Gp =275 kg
Gbh - Khối lượng rào chắn bảo hiểm: Gbh = 80 kg
Gnh - Khối lượng hệ thống làm lạnh: Gnh = 220 kg Gkl - Khối lượng kíp lái (03 người): Gkl = 156 kg Ghh - Khối lượng hàng chuyên chở: Ghh = 3500 kg
b = L – a = 3870 – 2467 = 1403 (mm)
hg = (å Gi.hgi)/G
Trong đó:
hg, G – Chiều cao trọng tâm và khối lượng của ô tô Từ phương trình trên ta suy ra được:
G0
Trong đó:
hg – Chiều cao trọng tâm của xe không tải: hg = 1110 (mm) hhh – Chiều cao trọng tâm hàng hóa: hhh = 2030 (mm)
hkl – Chiều cao trọng tâm kíp lái: hkl = 1250 (mm) G - Khối lượng ô tô không tải: G = 4495 (kg)
Gkl - Khối lượng kíp lái (03 người): Gkl = 156 (kg) Ghh - Khối lượng hàng chuyên chở: Ghh = 3500 (kg) G0 - Khối lượng ô tô đầy tải: G0 =8000 (kg)
Dựa vào đường đặc tính ngoài thực tế của xe ta có bản giá trị và đồ thị biểu hiện đặc tính ngoài của xe bảng, hình.
Tính mômen xoắn của trục khuỷu động cơ ứng với số vòng quay ne khác nhau : Ne= 3100 (v/ph)
+ Lập bảng:
- Các thông số nN; Ne; Me đã có công thức tính
- nemin= 0,3. ne = 0,3.3100 = 930 (v/ph)
nemax= 1,1. ne = 1,1. 3100 = 3410 (v/ph)
+ Tính công suất của động cơ ở mỗi We khác nhau:
WeN
⋅ We
WeN
+We )2
We���
Trong đó:
PKi: Lực kéo ở tay số thứ i của ôtô: PKi = (Me.ihi.io.η)/Rbx(kg) ihi: Tỷ số truyền tay số thứ i trong hộp số.
Me: Mô men xoắn của động cơ: lấy theo đường đặc tính tốc độ ngoài. PWi = (K. F. Vi2)/ 13 (kg): Lực cản không khí ở tay số thứ i
F = 0,8. H0. B0 (m2): Diện tích cản chính diện của ôtô
Vi = 0,377. (Rbx. ne) / (ihi. ip. i0) (km/h): Tốc độ tay số thứ i của ôtô Rbx = 0,347 (m) – Bán kính bánh xe
k = 0,25 (kgs2/m4) – Hệ số cản không khí f = 0,015 – Hệ số cản lăn
H = 2,205 (m): Chiều cao xe
Bt = 1,995 (m): Chiều rộng xe i0= 3,128: Tỉ số truyền lực chính
Từ công thức trên ta có bảng giá trị tính toán của vận tốc, nhân tố động lực học và đồ thị bên dưới:
Vậy imax = 23,5%, đảm bảo uy chuẩn quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô là lớn hơn 20%
Theo điều kiện bám khi ô tô lên dốc có phương trình cân bằng lực như sau:
Trong đó:
mϕ = 1,2 - là hệ số trọng lượng bám khi kéo
ψ = f + i - là hệ số cản tổng cộng của mặt đường
Zϕ = Z2 - là trọng lượng toàn bộ phân bố lên cầu sau, Z2 = 5100 kG ϕ: là hệ số bám ϕ = 0,8
Zϕ: lực kéo tiếp tuyến lớn nhất ở bánh xe chủ động
G: là trọng lượng toàn bộ của ô tô thiết kế G = 8000 kG
imax = 59,7 %
Kết luận: Vậy khả năng vượt dốc lớn nhất theo điều kiện bám mà ôt ô có thể đạt được là 59.7%
Kết cấu sàn xe có nhiều lớp bao gồm kết cấu chịu lực đà ngang, đà dọc, các bulong thép và bass chống xô. Tất cả mang lại kết cấu chịu lực bền vững, chịu được tải trọng cao. Lớp cách nhiệt sàn xe bao gồm 3 lớp: Inox (mặt trên) – Foam PU – Inox (mặt dưới) chắn sóng hoặc Inox phẳng. Đảm bảo cách nhiệt hoàn hảo cho sàn thùng xe, đem lại độ chắc chắn của sàn.
Liên kết sàn xe với Chassis: Bằng các bulong cường lực hình chữ U, bass sắt gia cố và liên kết chống xô dọc, xô ngang tạo nên kết cấu chắc chắn giữa thùng xe và chassi xe.
Vỏ thùng bao quanh và nóc thùng xe đông lạnh gồm 4 lớp: lớp ngoài cùng (vách ngoài), lớp cốt, lớp cách nhiệt và lớp trong cùng (vách trong).
Kết cấu cửa thùng bao gồm khung cửa hông và cửa sau chấn định hình bằng inox đảm bảo độ kín và độ thẩm mỹ. Cánh cửa được làm bằng vật liệu composite, foam PU, hộp kẽm, bass sắt gia cố. Mỗi cánh có 3 bản lề kiểu container, khóa cửa bằng tay và khóa hộp.
Ngoài ra còn có chắn bùn, cản hông ốp bằng Composite, thanh dọc, thanh đứng bằng inox chấn định hình, cản sau kiêm bậc lên xuống làm bằng thép hộp và hệ thống chiếu sáng bằng công nghệ đèn LED hiện đại đem lại ánh sáng trắng, và thẩm mỹ.
Máy nén (lốc lạnh)
Bảng điều khiển:
d) Nguyên lý hoạt động của máy lạnh thùng đông lạnh
Máy lạnh xe đông lạnh là thiết bị cấp lạnh cho thùng và duy trì nhiệt độ ổn định trong thùng lạnh. Để đảm bảo hàng hóa không bị hư hòng trong quá trình vận chuyển. Cấu tạo của một máy lạnh xe đông lạnh bao gồm giàn nóng, giàn lạnh và máy nén. Và việc bảo quản sản phẩm, hàng hóa trong thùng đông lạnh của xe tải có được hiệu quả hay không. Là phụ thuộc lớn và nguyên lý hoạt động của bộ phận máy lạnh.
Máy nén được dẫn động quay bởi động cơ xe. Khi động cơ xe hoạt động, thông qua dây curoa liên kết giữa động cơ và máy nén của máy lạnh. Động cơ dẫn động máy nén sẽ quay theo.
Khi máy nén chạy sẽ cung cấp gas tới dàn nóng của máy lạnh. Và khi đi qua dàn nóng, khí gas sẽ được làm lạnh nhờ không khí thổi vào dàn nóng.
Từ dàn nóng, khí gas đi qua van tiết lưu đến dàn lạnh. Quạt dàn lạnh sẽ hút hơi lạnh tỏa ra từ dàn lạnh thổi vào trong thùng xe để làm lạnh thùng xe. Gas sau khi qua dàn lạnh lại quay ngược lại van tiết lưu. Trở về máy nén tạo thành một vòng tuần hoàn.
Xe chuyên dùng
Panel bên
Panel mui – Panel sàn
Trên cơ sở bố trí chung và tọa độ của trọng tâm của ôtô, có thể xác định được các giới hạn ổn định của ôtô như sau:
- Góc giới hạn lật khi lên dốc: Tất cả tải trọng của xe tác dụng lên các bánh xe sau
và phản lực của mặt đường tác dụng lên các bánh xe khi lên dốc lúc này là GcosαX . Dưới tác dụng của thành phần trọng lượng GcosαX xe có thể bị trượt lăn xuống dốc, mặc dù có mô men cản lăn tác dụng ngược lại.
Từ điều kiện cân bằng lực của ô tô đối với điểm O2 chúng ta có phương trình:
Trong đó:
G: Trọng lượng của ô tô
���S: Góc dốc giới hạn lật khi xe quay đầu lên dốc
b, ℎg : Tọa độ trọng tâm theo chiều dọc và chiều thẳng đứng của xe.
Phương trình trên ta không đưa mô men cản lăn vào vì mô men cản lăn quá nhỏ cho nên ta bỏ qua mô men này để tăng tính ổn định của ô tô.
Trường hợp khi ô tô lên dốc với tốc độ nhỏ thì ta xem như lực quán tính Pj, lực cản gió Pω, lực cản ma sát Pf rất nhỏ xem như bằng không.
Pj = 0, Pω = 0, Pf = 0
Theo tài liệu ta xác định được góc dốc giới hạn khi xe quay đầu lên dốc bị lật, khi xe lên dốc tâm lật là tâm O2 nên ta có:
aL = arctg (b / hg) = arctg (2010/ 1110) = 61,1 (Độ) Trong đó:
b – Khoảng cách từ trọng tâm xe đến tâm cầu. hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
- Góc giới hạn lật khi xuống dốc:
Tương tự các giả thuyết khi ô tô lên dốc, khi ô tô xuống dốc với tốc độ nhỏ thì ta xe như lực qua tính Pj, lực cản gió Pω, lực cản ma sát Pf rất nhỏ xem như bằng không.
Pj = 0, Pω = 0, Pf = 0
Theo tài liệu ta xác định được góc dốc giới hạn khi xe quay đầu lên dốc bị lật, khi xe lên dốc tâm lật là tâm O1 nên ta có:
aX = arctg (a / hg) = arctg (1860 / 1110) = 59,2 (Độ) Trong đó:
a – Khoảng cách từ trọng tâm xe đến tâm cầu trước. hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
Theo tài liệu điều kiện ổn định về lật đổ ngang thì góc dốc giới hạn của mặt đường được xác định theo công thức:
b = arctg (B / 2. hg) = arctg (1480 / 2. 1110) = 33,7 (Độ) Trong đó:
B – Khoảng cách giữa 2 bánh sau.
b – Góc giới hạn lật đổ ngang của xe thiết kế. hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
gh2.ℎ������
Trong đó:
WT – Bề rộng tâm hai bánh xe của xe thiết kế, WT = 1,665(m) hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
RGmin – Bán kính quay vòng nhỏ nhất của ô tô, RGmin = 7,2 (m)
Góc giới hạn lật khi lên dốc:
aL = arctg (b/ hg) = arctg (1403/ 1536) = 42,4 (Độ)
2.ℎ���
Trong đó:
WT – Bề rộng tâm hai bánh xe của xe thiết kế, WT = 1,665(m) hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
RGmin – Bán kính quay vòng nhỏ nhất của ô tô, RGmin = 7,2 (m)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh BỘ MÔN CƠ KHÍ Ô TÔ
------ ˜ µ ™ ------
Ô TÔ CHUYÊN DÙNG
Tiểu luận
Sinh viên: Lớp: Kỹ thuật ô tô 1
MSSV: 5951040256Khóa: 59
Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Lợi
TP. Hồ Chí Minh 2021
Lời Nói Đầu
¤t« ®îc sö dông chung trong nhiiu lÜnh vùc cña nin kinh ti quèc d©n nh giao th«ng vËn t¶i, c«ng nghiÖp, n«ng nghiÖp, x©y dùng vµ quèc phßng, ngµnh
«t« chiim mét vÞ trÝ quan träng ®èi víi sù phát triÓn chung cña các ngµnh kinh ti khác. Trong nh÷ng n¨m ngÇn ®©y, chóng ta ®· thiit ki chi t¹o l¾p ráp thµnh c«ng mét sè lo¹i «t« víi sù liªn doanh hîp tác víi các c«ng ty níc ngoµi. Trong
®ó chóng ta ®i s©u nghiªn cøu khoa häc c¶i tiin «t« cho phï hîp ®iiu kiÖn sö dông ë ViÖt Nam, v× ®iiu kiÖn kinh ti, c¬ së h¹ tÇng níc ta có nh÷ng khác biÖt víi níc ngoµi. ViÖc s¶n xuÊt l¾p ráp vµ c¶i t¹o «t« ë trong níc ®· ®em l¹i nh÷ng lîi Ých kinh ti rÊt lớn.«t« chiim mét vÞ trÝ quan träng ®èi víi sù phát triÓn chung cña các ngµnh kinh ti khác. Trong nh÷ng n¨m ngÇn ®©y, chóng ta ®· thiit ki chi t¹o l¾p ráp thµnh c«ng mét sè lo¹i «t« víi sù liªn doanh hîp tác víi các c«ng ty níc ngoµi. Trong
Trong khi ®ó ë níc ta hiÖn nay víi ngµnh c«ng nghiÖp «t« cßn non trÎ còng ®· có nh÷ng phát triÓn ®áng kÓ. Víi sù ra ®êi cña nhiều c«ng ty liªn doanh
«t« cïng víi các c«ng ty trong níc vµ sÏ cßn nhiiu h¬n n÷a ®· cho thÊy r»ng
ngµnh c«ng nghiÖp «t« cña níc ta ®ang trªn ®µ phát triÓn.
Nội dung tiểu luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Lợi. Bộ môn cơ khí ôtô – Đại học Giao Thông Vận Tải phân hiệu Thành Phố Hồ Chí Minh.
Sinh viên thực hiện
Đặng Văn Hào Phóng
Trang nhận xét của GVHD
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XE ĐÔNG LẠNH4Phân loại xe đông lạnh4
Phân loại xe cơ sở4
1.1.2. Phân loại máy lạnh8
Xe cơ sở và phương án thiết kế10
Giới thiệu xe10
Thông số19
Phương án thiết kế27
Bản vẽ xe cơ sở phương án thiết kế33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ Ô TÔ ĐÔNG LẠNH34
Thông số kỹ thuật34
Tính toán khối lượng34
Tính toạ độ trọng tâm38
Đặc tính ngoài41
Khả năng tăng tốc, vượt dốc, vận tốc max43
Kết cấu thùng lạnh46
Cấu tạo46
Bản vẽ kết cấu58
Tính ổn định64
Khi không tải:64
Khi đầy tải:68
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XE ĐÔNG LẠNH
Phân loại xe đông lạnh
Phân loại xe cơ sở
Xe đông lạnh Hino
Xe tải đông lạnh Hino là dòng xe có thiết kế thùng hàng đặc biệt được làm bằng chất liệu composite chống tia cực tím, có độ đàn hồi tốt, độ bền cơ học cao. Đảm bảo chịu được môi trưởng ẩm, nước mặn, bức xạ mặt trời, không bị tác động của các sinh vật biển như hàu, hà…. đặc biệt thùng hàng có tuổi đời sử dụng lâu. Nguyên liệu đóng thùng được nhập khẩu từ các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới. Hệ thống máy lạnh xe đông lạnh có máy lạnh Hwasung, máy lạnh Thermo Kinh nhập khẩu từ Mỹ cho công suất hoạt động tối ưu, có thể tùy chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với loại mặt hàng cần vận chuyển
Xe đông lạnh Isuzu
Xe đông lạnh Isuzu hoạt động mạnh mẽ, ổn định, tuổi thọ cao. Công nghệ Blue Power phun nhiên liệu điện tử Common Rail tạo công suất lớn nhưng lại tiết kiệm nhiên liệu hơn rất nhiều. Xe đạt chuẩn khí thải Euro 4, đặc biệt thân thiện với môi trường. Hộp số được làm bằng hợp kim cao cấp, với độ bền cao, cùng công nghệ hiện đại giúp cho việc sang số nhẹ nhàng hơn. Hệ thống khung gầm chắc chắc, sơn công nghệ sơn tĩnh điện chống oxy hóa, giảm bớt ăn mòn cho khung gầm luôn cứng cáp.
Xe đông lạnh Hyundai
Xe đông lạnh Hyundai có thùng xe được đóng theo quy cách đặc biệt với chất liệu Composite cao cấp nguyên khối giúp giữ nhiệt ổn định, việc sử dụng xe đông lạnh Hyundai giúp bảo quản sản phẩm, hàng hóa trong thời gian dài, để khi đến nơi giao vận vẫn giữ được giá trị chất lượng của hàng. Nhiệt độ thấp nhất bên trong thùng xe đạt -18 độ C. Xe có khả năng vận hành bền bỉ trên mọi địa hình. Động cơ xe được điều khiển điện tử nên tiết kiệm nhiên liệu và tạo hiệu suất cao. Hộp số 5 số tiến, 1 số lùi giúp xe di chuyển êm ái và sang số nhẹ nhàng. Linh kiện xe được nhập khẩu chính hãng nên đảm bảo đồng bộ về động cơ, hộp số, khung gầm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất.
Xe đông lạnh Kia
xe đông lạnh Kia với động cơ vô cùng mạnh mẽ, máy chạy rất khỏe và êm nhưng lại rất tiết kiệm nhiên liệu nhờ vào hệ thống phun xăng điện tử, đạt chuẩn khí thải Euro 4 không gây ô nhiễm môi trường, hướng tới môi trường sống xanh– sạch. Nhờ khung gầm chắc chắn, được làm bằng thép chất lượng cao kết hợp với công nghệ sơn tĩnh điện, chống ăn mòn, chống rỉ sét, độ bền cao, an toàn tuyệt đối. Thùng xe, không giống như các loại thùng xe thông thường như thùng kín, thùng bạt hay thùng lửng, mà thùng đông lạnh được đóng bằng chất liệu composite, đổ foam cách nhiệt cực tốt.
Xe đông lạnh Thaco
Xe tải đông lạnh Thaco được trang bị khối động cơ mạnh mẽ với khả năng vận hành mạnh mẽ thách. Một số dòng xe đã được trang bị hệ thống phun đầu điện tử Common Rail giúp tiết kiệm nhiên liệu, tuổi thọ cao. Hộp số được đúc nguyên khối chắc chắn giúp xe vận hành một cách êm ái và linh hoạt. Khung gầm cứng cáp cho khả năng chịu tải cao. Thùng xe được thiết kế chắn chắn, thành thùng có độ dày đạt chuẩn được làm bằng Panel dạng nguyên tấm với lớp cách nhiệt Polyurethane không thấm nước và chịu được va đập cao, tăng khả năng giữ lạnh. Viền thùng và ốp góc trên bằng nhôm đảm bảo khí không bị thoát hay rỉ ra ngoài.
Xe đông lạnh Fuso
Xe đông lạnh Kia là chiếc xe có cấu tạo đặc biệt hơn so với các loại thùng kín, thùng lửng hay thùng mui bạt, xe tải Fuso thùng đông lạnh được đóng vách trong, vách ngoài, sàn thùng bằng Composite cao cấp bền đẹp, mang tính thẩm mỹ cao, theo tiêu chuẩn chất lượng hiện đại, cách nhiệt, giữ nhiệt tốt, có khả năng làm lạnh tới -18 độ C nhằm bảo quản thực phẩm luôn tươi ngon, không bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển đường dài. Hệ thống máy lạnh xe đông lạnh đều là các nhãn hiệu chất lượng cao như Hwasung có khả năng làm lạnh cực nhanh. Hệ thống hộp số và khung gầm được sản xuất động bộ với động cơ với linh kiện được nhập khẩu hoàn toàn đảm bảo sự chắc chắn, cứng cáp, giúp xe di chuyển an toàn.
1.1.2. Phân loại máy lạnh
Hwasung Thermo
Hwasung Thermo là loại máy lạnh chuyên dùng xuất xứ từ Hàn Quốc, sử dụng rất nhiều tại Việt Nam, được lắp phổ biến trên các dòng xe tải đông lạnh đến từ Thaco như xe đông lạnh Kia K200/K250, xe tải động lạnh Mitsubishi Fuso 1.9 tấn, xe tải đông lạnh Mitsubishi Fuso 3.5 tấn.
Ngoài những dòng xe tải Thaco phân phối, Hwasung Thermo cũng là một thương hiệu được nhiều người tin dùng, sử dụng cho các dòng xe tải khác như Hino, Isuzu. Đặc điểm nổi bật của máy lạnh Hwasung Thermo là dễ lắp đặt, chi phí bảo dưỡng thấp, chất lượng ổn định. Một số dòng máy lạnh Hwasung Thermo phổ biến:
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-50: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 6 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 16 m3
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-100: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 20 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 29 m3
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-250: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 23 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 33 m3
Máy lạnh Hwasung Thermo HT-500: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 33 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 42 m3
Thermal Master
Thermal Master là thương hiệu máy lạnh dành cho xe tải đông lạnh cũng xuất xứ từ Hàn Quốc. Loại máy lạnh này thường được trang bị trên các dòng xe tải đông lạnh thùng Quyền như xe đông lạnh Fuso Canter 1.9 tấn, xe đông lạnh Fuso Canter 3.5 tấn và các dòng xe đông lạnh khác do Ô tô Quyền sản xuất. Ưu điểm của dòng máy lạnh này là có rất nhiều loại chức năng làm lạnh chuyên biệt như máy lạnh 1 block, máy lạnh 2 lốc lạnh (dùng chở nhiều loại hàng hóa có chế độ bảo quản khác nhau), máy lạnh chuyên dành cho xe
tải VAN. Một số dòng máy lạnh Thermal Master được sử dụng phổ biến:
Máy lạnh Thermal Master T-500: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 5,6 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 8,8 m3.tải VAN. Một số dòng máy lạnh Thermal Master được sử dụng phổ biến:
Máy lạnh Thermal Master T-1500: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 14 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 16 m3.
Máy lạnh Thermal Master T-2500: sử dụng cấp đông cho thùng lạnh dưới 19 m3 và làm mát cho thùng tải dưới 23 m3.
Dongin Thermo
Dongin Thermo là một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất máy lạnh thùng xe tải và các thiết bị điện lạnh xe tải tại Hàn Quốc với số lượng sản phẩm đa dạng. Hiện tại ở Việt Nam đang sử dụng phổ biến dòng sản phẩm máy lạnh thùng xe tải DM-100S cho dòng xe tải nhẹ với thể tích thùng từ 7-14 m3, thời gian làm lạnh dưới 2 tiếng, nhiệt độ âm đạt tối đa -20°C; Dòng DM-250S cho thùng có thể tích từ 10-20 m3 và dòng DM- 500C cho thùng có thể tích từ 14-28 m3.
Xe cơ sở và phương án thiết kế
Giới thiệu xe
Xe cơ sở
Dòng xe tải nhẹ Hino 700 Series ra mắt năm 2014 mang thiết kế toàn cầu, Xe tải Hino 700 series với động cơ A09C-VP, Euro 3 là dòng xe đáp ứng được yêu cầu cao dành cho dòng xe tải nặng như tính toán đến yếu tố môi trường và sự tuyệt vời về độ bền. Đặc biệt đây là dòng xe vượt trội vể khả năng vận tải , điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận vận tải đem lại hiệu quả kinh tế cao. Dòng xe tải nặng đáp ứng nhu cầu cao nhất của nhà vận tải chuyên nghiệp.
Hình minh hoạ xe cơ sở
Kết cấu cabin
BẢNG ĐIỀU KHUYỂN
Đặc biệt chú ý đến khả năng hoạt động và khả năng hiển thị.
Bảng điều khiển được uốn cong nhẹ nhàng để nâng cao khả năng vận hành và khả năng hiển thị, dẫn đến bố trí công tắc vượt trội. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong khi vẫn duy trì một tư thế tự nhiên
Ghế
Tay vịn ghế được đặt nghiêng để phù hợp với vị trí ngồi của bạn. Thiết kế Cabin EGIS là một trong những tính năng an toàn thụ động của HINO’S, nâng cao độ cứng của cabin.
Ghế ngồi
Đồng hồ tích hợp sử dụng công nghệ đèn nền LED thiết kế đơn giản dễ đọc, nhất là khi trời tối, cung cấp các thông tin quan trọng của xe, dễ dàng quan trong suốt quá trình vận hành
Khoan Ngồi Hino 700 seriesBảng Thông Tin Điều Khuyển
Không gian cabin thoải mái khiến lái xe không có cảm giác về thời gian mỗi khi bước lên xe. Tài xế có chiều cao tương đối lớn được hỗ trợ rất nhiều với nỗ lực cải tiến để tăng khoảng trống để chân. Hino 700 series mới đảm bảo rằng việc lái xe chưa bao giờ lại trở nên thoải mái đến thế
Động cơ
Động cơ turbo-diesel N04C của Hino thiết kế đạt được tối ưu giữa công suất và mô- men xoắn. Động cơ N04C dung tích xylanh 4,0 lít được trang bị hệ thống phun nhiên liệu common-rail và công nghệ Variable Nozzle Turbo (VNT) để đạt được lượng khí thải thấp hơn, đồng thời tiết kiệm năng lượng và nhiên liệu hiệu quả.
Đáp ứng tiêu chuẩn khí thải Euro 4 (hoặc cao hơn) và tiêu chuẩn khí thải xe thân thiện với môi trường (EEV). Động cơ được nghiên cứu và thiết kế dựa trên công nghệ tiên tiến, sử dụng turbo tăng áp và hệ thống phun nhiên liệu điện tử áp suất cao (Common Rail)Động cơ có hệ thống tuần hoàn khí xả được làm mát và hệ thống thông gió cacte đóng kín, hệ thống Giảm thiểu rủi ro cho động cơ (DPR) có khoảng thời gian bảo dưỡng
800.000 km và hệ thống tự làm sạch.
Động cơ sử dụng hệ thống phun nhiên liệu áp suất cao tăng cường, cùng hệ thống làm mát khí nạp, và 03 bộ lọc nhiên liệu, giúp động cơ hoạt động ổn định, bền bỉ hơn.
Hình minh họa động cơ N04C-WL
Hệ thống phun tập trung (điều khiển phun điện tử) cho phép kiểm soát độc lập thời gian và áp suất phun nhiên liệu nhằm tối ưu hóa hiệu suất động cơ. Các động cơ EURO được trang bị hệ thống phun nhiên liệu điện tử có thể giảm phát thải khí xả, đồng thời tăng hiệu suất động cơ và mức tiết kiệm nhiên liệu
Truyền lực
Xe được trang bị hộp số loại A860E là loại hộp số tự động, 6 số tiến và 1 số lùi, Số tự động, 6 tay số với số vượt tốc tăng gấp đôi. Dưới đây là hình minh họa hộp số A860E.
Hình minh họa hộp số A860E
Phanh
Hệ thống phanh Servo chân không, Mạch kép với Hệ thống phanh chống bó cứng (ABS) và Phanh trợ lực .Phanh chính: Phanh đĩa thông gió phía trước và sau
Phanh phụ: Phanh khí xả
Phanh đỗ: Tang trống, tác động lên trục thứ cấp hộp số
Hệ thống phanh ABS giúp bạn an toàn hơn trên những đoạn đường trơn trượt, hay khi phanh đột ngột.
ABS giúp người lái duy trì quyền kiểm soát xe khi phanh trên bề mặt trơn trượt bằng cách kiểm soát có chọn lọc lực phanh của từng bánh xe để ngăn bánh xe bị bó cứng.
Hình minh họa thực tế
Treo
Hệ thống treo được hiểu như hệ thống liên kết mềm (đàn hồi) giữa bánh xe thông qua cầu xe với khung xe hoặc vỏ xe. Xe sử dụng hệ thống treo phụ thuộc ở cầu trước lẫn cầu sau.
Treo trước: Lá côn, giảm xóc và thanh ổn định, giảm đơn hoàn toàn đổi Treo sau: Lá côn, giảm xóc và thanh ổn định
Treo trước: Lá côn, giảm xóc và thanh ổn định, giảm đơn hoàn toàn đổi Treo sau: Lá côn, giảm xóc và thanh ổn định
Hình ảnh minh họa hệ thống treo phụ trước và sau
Ở hệ thống này, các bánh xe được nối trên 1 dầm cầu liền, các chi tiết hệ thống treo sẽ nối dầm cầu với thân xe. Cái tên “phụ thuộc” cũng xuất phát từ đó, vì ở hệ thống này, dao động của hai bánh xe ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau. Các kiểu hệ thống treo phụ thuộc có thể kể đến là treo liên kết Satchell, liên kết Watt, nhíp lá…Đây là một mô hình hệ thống treo đơn giản, đặc điểm của nó là có độ bền rất cao do đó phù hợp với loại xe tải trọng lớn. Tuy nhiên nếu xe không tải bất kì cái gì thì hệ thống này lại trở nên khá cứng nhắc và không êm dịu, dễ bị rung động.
Bộ phận đàn hồi
Xe sử dụng bộ phận đàn hồi là nhíp lá kim loại, đóng vai trò của cả ba bộ phận trong hệ thống treo, có khả năng chịu tải cao nhưng độ êm dịu thấp. các lá nhíp được lắp ghép thành bộ, có bộ phận kẹp ngang để tránh khả năng xô ngang khi nhíp làm việc. Bộ nhíp được bắt chặt với dầm cầu thông qua bulông quang nhíp, liên kết với khung thông qua tai nhíp và
quang treo (để các lá nhíp biến dạng tự do). Nhíp lá được chế tạo từ thép hợp kim cán nóng như: thép silic55C2, 60C2A, thép Crômmangan.
Bộ phận giảm chấn
Xe sử dụng bộ phận giảm chấn là ống thủy lực tác động 2 chiều. Giảm chấn thủy lực 2 lớp vỏ.
Hình minh họa các chi tiết hệ thống treo
Hệ thống lái
Xe sử dụng hệ thống lái liên hợp (trục vít ê cu li đòn quay hay trục vít – ê cu bi).
Dẫn động cơ cấu lái: cơ khí có trợ lực thủy lực.
Cột tay lái có thể điều chỉnh độ cao và góc nghiêng, tay lái trợ lực kết hợp bi tuần hoàn Tỷ số truyền 18:1 sau đây là hình ảnh minh hoạt các chi tiết hệ thống lái.
Vô lăng và cột hấp thụ năng lượng làm giảm lực va chạm.
Hình minh họa các chi tiết trong hệ thống lái
Nguyên lí hoạt động của hệ thống lái
Khi xe đi thẳng, vành lái nằm ổn định ở vị trí trung gian, các cơ cấu được bố trí để bánh xe dẫn hướng nằm ở vị trí đi thẳng theo phương chuyển động của ô tô.
Khi quay vành lái 1 sang phải: thông qua trục lái và cơ cấu lái, đầu đòn quay đứng 4 dịch chuyển về phía sau, qua đòn kéo dọc 5 làm quay đòn quay ngang 6 và trục 11, kéo bánh xe dẫn hướng bên trái quay sang phải. Đồng thời dưới tác dụng của hình thang lái làm bánh xe bên phải cũng quay theo. Ô tô quay vòng sang phải.
Nếu muốn ô tô quay sang trái thì thực hiện ngược lại các bước trên.
Khi quay vành lái 1 sang phải: thông qua trục lái và cơ cấu lái, đầu đòn quay đứng 4 dịch chuyển về phía sau, qua đòn kéo dọc 5 làm quay đòn quay ngang 6 và trục 11, kéo bánh xe dẫn hướng bên trái quay sang phải. Đồng thời dưới tác dụng của hình thang lái làm bánh xe bên phải cũng quay theo. Ô tô quay vòng sang phải.
Nếu muốn ô tô quay sang trái thì thực hiện ngược lại các bước trên.
Hình minh họa nguyên lí hoạt động hệ thống lái
Thông số
Thông số kĩ thuật xe cơ sở
STT | Thông tin chung | |
1.1 | Loại phương tiện | Ô tô tải (đông lạnh) |
1.2 | Nhãn hiệu, số loại của phương tiên | Hino 700 FH1832 |
1.3 | Công thức bánh xe | 4 x 2 |
Thông số về khối lượng | ||
2.1 | Tổng khối lượng xe (GVM) | 16,000 – 17,400kg |
2.4 | Tổng khối lượng kết hợp (GCM) | 38,000kg |
2.5 | Số người cho phép chở (người) | 03 |
Thông số về kích thước | ||
3.1 | Kích thước bao: DxRxC | 6,760 x 1,995 x 2,205 (mm) |
3.2 | Kích thước lòng thùng hàng D x R x C | 5100 x 2040 x 1890 (mm) |
3.3 | Chiều dài đầu xe và đuôi xe (mm) | 1,115/1,755 |
3.4 | Khoảng sáng gầm xe (mm) | 170 |
3.5 | Chiều rộng cabin (mm) | 1,995 |
3.6 | Chiều dài cơ sở (mm) | 3,870 |
3.7 | Khoảng cách từ điểm sau Cabin đến điểm cuối chassis (mm) | 5065 |
3.8 | Vết banh xe trước/sau: | 1655/1520 mm |
3.9 | Cỡ lốp | 195/85R16-114/112 |
Động Cơ | ||
4.0 | Model | Hino A09C -VP |
4.1 | Loại | Diesel, 6 xi-lanh thẳng hàng, bộ tăng áp và làm lạnh, OHC |
4.2 | Tuân thủ động cơ | ADR 80/03 sử dụng Tiêu chuẩn Euro 6 |
4.3 | Hệ thống đốt | Phun trực tiếp với EGR |
4.4 | Đường kính và hành trình | 112 x 150 mm |
4.5 | Piston dịch chuyển | 8,866L |
4.6 | Hệ thống phun nhiên liệu | Phun nhiên liệu điều khiển điện tử |
4.7 | Hệ thống xả | Của xả ngang RHS |
4.8 | Hệ thống kiểm soát khí thải | ADR 80/03 sư dụng euro 6 |
4.9 | Tối đã đầu ra (ISO Net) 1,800 vòng/phút | 320hp/235kW |
4.10 | Tối đa mô-men xoắn (ISO Net) 1.100 vòng/phút đến 1,600 rpm | 1,275Nm |
4.11 | Tối đa RPM động cơ | 2,100 |
Hiệu Năng | ||
5.1 | Tính toán dựa trên 18T GVM với lốp 195/11R2.5 | |
5.2 | RPM của động cơ, 100 km / h | 1,788 |
5.3 | Tốc độ lý thuyết giới hạn km / h | 100km/h |
5.4 | Tỷ lệ tan GVM | 44,7% |
| Tốc độ lý thuyết tối đa | 117 km/h |
Hộp số | |||
6.1 | Model | Hino A09C-VP | |
6.2 | Loại | Bàn di trên bộ điều khuyển | |
6.3 | Gear Ratios | 1 | 3.487 |
2 | 1.864 | ||
3 | 1.409 | ||
4 | 1.000 | ||
5 | 0,750 | ||
6 | 0.653 | ||
Số lùi | 5.027 | ||
Ly hợp | |||
7.1 | Loại | Đĩa ma sát, các tấm thép ma sát, lò xo, piston | |
Hệ thống phanh | |||
8.1 | Loại | Khí Xả, tang trống, phanh đĩa | |
8.2 | Điều khuyển | Hệ thống phanh điện (EBS) | |
Kích thước tang trống | Mặt chính: 406.4x152 mm Mặt sau: 406.4x 216 mm | ||
Phanh tay | Bán trục sau và cầu xe | ||
8.3 | |||
Hệ thống lái | |||
9.1 | Loại | Cột tay lái có thể điều chỉnh độ cao và góc nghiêng, tay lái trợ lực kết hợp bi tuần hoàn | |
9.2 | Góc lái | Bên trong 49˚| Bên ngoài 34 ˚ | |
Cabin | |||
10.1 | Ngoại thất | Kiểu | Điều khiển chuyển tiếp, tất cả thép, kết cấu hàn, cơ chế nghiêng thanh xoắn, được cắt hoàn toàn |
Bộ rửa cần gạt nước kính chắn gió | Tay gạt nước kép với tốc độ ngắt quãng và 2 tốc độ | ||
Màu lưới tản nhiệt | Sơn cùng màu với cabin | ||
Gương chiếu hậu bên ngoài: | 2 chính loại phẳng, sưởi ấm và điều khiển điện | ||
Loại đầu dò 2 lồi, gắn bên dưới đường ống chính | |||
Kính chắn gió | Kính nhiều lớp hấp thụ nhiệt | ||
10.2 | Số chỗ ngồi | 03 | |
Ghế lái | có thể điều chỉnh 2 hướng, đệm mút uretan |
Nội thất | Ghế phụ | Băng ghế cố định, lưng tựa tách rời, đệm mút uretan | |
Bọc ghế | Bọc vải | ||
Dây an toàn | Ghế ngồi của tài xế Loại Lap / Sash 3 điểm với ELR và bộ căng trước Chỗ ngồi của trợ lý | ||
Ghế trung tâm | Loại vòng 2 điểm | ||
Túi khí SRS | Người lái và hành khách bên | ||
Sunvisor và bảng điều khiển trên cao | Người lái và hành khách phụ | ||
Gương chiếu hậu bên trong | Loại phẳng gắn trung tâm đơn | ||
Hệ thống đa phương tiện | Màn hình cảm ứng LCD 6,5 ”, HD với DAB + AM /Đài FM, đầu vào AUX, Bluetooth 4.1, Android 6.0 Đã kết nối CANBUS và bật Wi-Fi | ||
Máy sưởi & Máy lạnh | Được trang bị quạt 4 tốc độ | ||
Khóa cửa trung tâm và từ xa | Được trang bị Immobilizer |
Hệ thống treo | |||
11.1 | Phần trước | Loại | Reverse Elliot I- beam |
Hệ thống treo | Lá côn, giảm xóc và thanh ổn định | ||
Giới hạn trục | 2,600kg | ||
Giới hạn lốp | 2,360 kg | ||
11.2 | Phần sau | Loại và kiểu trục | SH12 giảm đơn hoàn toàn đổi |
Hệ thống giảm xóc | Lá côn, giảm xóc và thanh ổn định | ||
Giới hạn trục | 4,400kg | ||
Giới hạn lốp | 4,400kg |
Thông số kĩ thuật máy lạnh
Máy lạnh | |||
12 | Thermal Mester T2500 động cơ quạt tuổi thọ cao | Kích thước phần nóng DxRxC (mm) | 1015x440x300 |
Kích thước phần lạnh DxRxC (mm) | 1100x700x175 | ||
Kích thước bộ điều khiển DxRxC (mm) | 150x90x40 | ||
Máy nén | TM16 hoặc Tương đương |
Vỏ bình ngưng bằng sợi thủy tinh | Bình ngưng | Vây nhôm + ống đồng | |
Thiết bị bay hơi | Vây nhôm + ống đồng | ||
Dàn bay hơi 2 quạt Slimline với luồng không khí vượt trội Dễ dàng vận hành điện tử trong bộ điều khiển cabin | |||
Điện áp | 12/24 Volt | ||
Rã đông | Rã đông bằng gas nóng tự động và thủ công | ||
Môi trường xung quanh (30 độ C) | |||
Rã đông khí nóng hoàn toàn tự động với chức năng ghi đè bằng tay | Công suất làm mát | ||
Không khí trở lại trên đường | Chế độ chờ điện | ||
Nhẹ chỉ 51kg | |||
0 độ | 4,950 watts | 4,150 watts | |
Độ tin cậy vượt trội | |||
-20 độ | 2,650 watts | 2,285watts |
Phương án thiết kế
Dẫn động
Trích công suất động cơ | Sử dụng động cơ riêng | |
Ưu điểm | Tiết kiệm chi phí, không gian Nguồn phát ổn định | Dễ dàng điều chỉnh, sửa chữa |
Nhược điểm | Tốc độ quay không ổn định Giảm tuổi thọ | Chi phí cao Tăng tải trọng |
Vị trí đặt máy lạnh
Cách liên kết | Vách trước | Vách hông |
Ưu điểm | Tăng thể tích chứa hàng hóa | Khả năng làm lạnh thực phẩm ở tất cả vị trí tốt |
Nhược điểm | Khả năng làm lạnh ở gần cửa sau thấp Phải bố trí thêm quạt đối lưu cưỡng bức Gây uốn vách trước khi phanh | Chiếm thể tích lớn làm giảm thể tích chứa hàng hóa Tăng chiều dài đường ống Gây uốn vách hông khi quay vòng |
Vật liệu cách nhiệt
Composite ( hợp chất) | |
Ưu điểm | Khối lượng riêng nhỏ, độ bền cơ học cao Cách nhiệt tốt Tuổi thọ cao |
Nhược điểm | Tốn thời gian Phụ thuộc trình độ nhân công |
PU Foam | EPS | ECO XPS Foam | |
Khối lượng riêng (Kg/m3) | 40 | 30 | 38 |
Hệ số dẫn nhiệt (W/m.k) | 0.022 | 0.038 | 0,03 |
Ưu điểm | Nhiệt độ -30oC đến- 20oC Cách nhiệt tốt Độ bền cơ học cao | Chi phí rẻ Nhiệt độ 5oC đến 10oC | Cấu tạo liên kết kín Cách nhiệt tốt Nhiệt độ -10o trở lên |
Nhược điểm | Giá thành cao | Cấu tạo liên kết hở có tỷ trọng thấp | Giá thành thấp hơn PU, cao hơn EPS |
Phương pháp làm lạnh
Máy lạnh | 1 Cục | 2 Cục |
Ưu điểm | Tiết kiệm chi phí Gọn nhẹ dễ lắp đặt | Hiệu quả hơn, mạnh hơn Hoạt động êm |
Nhược điểm | Tiêu hao thêm lượng năng lượng tỏa nhiệt | Giá thành cao |
Chọn máy lạnh THERMAL MESTER-2500
Liên kết
Liên kết | Bu lông | Keo dán (MS-604) |
Ưu điểm | Cấu tạo đơn giản Giá thành thấp | Liên kết chắc chắn Độ bám, chống thấm tuyệt hảo Chịu thời tiết tốt |
Nhược điểm | Tổn thất nhiệt | Đòi hỏi tay nghề cao Giá thành cao |
KEO MS- 604 | |
Độ cứng | 55 |
Độ bền giãn dài (%) | 200 |
Độ bến kéo (Mpa) | 0,83 |
Liên kết thùng máy lạnh – máy lạnh
Cách liên kết | Bass treo máy lạnh | Bu long cố định |
Ưu điểm | Kích thước nhỏ gọn Khả năng chịu lực tốt | Nhỏ gọn linh hoạt dễ bố trí Dễ dàng tháo lắp Có độ cứng cao, chịu lực tốt |
Nhược điểm | Phải thiết kế vị trí các bass trùng với vị trí treo trên máy lạnh | Dễ bị thất thoát nhiệt do nhiệt lượng truyền qua thân bu long |
Vật liệu làm khung xương
Vật liệu | Inox 304 | Gỗ thông |
Ưu điểm | Độ bền cao, thân thiện môi trường, không có chất độc hại cho cơ thể con người Inox 304 có khả năng chống ăn mòn tốt trong hầu hết các môi trường Khả năng hàn rất tốt | Khả năng chịu nhiệt độ thấp tốt, bám đinh và keo dính tốt Giá thành rẻ Khả năng chống giãn nở tốt |
Nhược điểm | Dễ bị ăn mòn từ các dung dịch clorua | Là một loại gỗ mềm. |
Bản vẽ xe cơ sở phương án thiết kế
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ Ô TÔ ĐÔNG LẠNH
2.1. Thông số kỹ thuật
Tính toán khối lượng
Ô tô sát xi HINO 700 seris có tổng trọng lượng khi đầy tải là 8000 (kG), trọng lượng bản thân của xe là 4495 (kg).
Ô tô thiết kế dùng để chở hàng hóa, vật liệu và phải đổ hàng được nên phải lắp thêm các chi tiết như: thùng hàng, khung phụ, hệ thống nâng hạ, rào chắn, chi tiết phụ…có trọng lượng khoảng 2135 (kg)
Sơ đồ phân bố tải trọng lên xe tải tự đổ như sau:
Khối lượng bản thân của ô tô sất xi: Gsx = 2360 kg Khối lượng thùng chở hàng: Gth = 1405 kgÔ tô thiết kế dùng để chở hàng hóa, vật liệu và phải đổ hàng được nên phải lắp thêm các chi tiết như: thùng hàng, khung phụ, hệ thống nâng hạ, rào chắn, chi tiết phụ…có trọng lượng khoảng 2135 (kg)
Sơ đồ phân bố tải trọng lên xe tải tự đổ như sau:
Khối lượng khung phụ: Gp = 275 kg
Khối lượng rào chắn bảo hiểm: Gbh = 80 kg Khối lượng hệ thống làm lạnh: Gll = 220 kg
Khối lượng bản thân ô tô: G0 = Gsx + Gth + Gbh + Gp + Glm = 4495 kg Khối lượng kíp lái (03 người): Gkl = 156 kg
Khối lượng hàng chuyên chở: Ghh = 3500 kg Khối lượng toàn bộ cuẩ ô tô: G = 8000 kg
2.1.1.1. Xác định khối lượng phân bố trên các trục của ô tô
Ta có sơ đồ phân bố trọng lượng của cụm thùng hàng, kíp lái, bảo hiểm, chắn bùn, hệ thống nâng hạ như bên dưới:Sơ đồ phân bố khối lượng lên các trục của ô tô
Trọng lượng phân bố trên cầu trước của ô tô thiết kế:
Trọng lượng bản thân ô tô sát xi phân bố lên cầu trước: Gsx1 = 1620 (kg)Trọng lượng thùng hàng phân bố lên cầu trước: Gth1 = Gth.940 = 274 (kg)
4990
Trọng lượng khung phụ phân bố lên cầu trước: Gp1 = Gp.940 = 53 (kg)
4990
Trọng lượng bảo hiểm phân bố lên cầu trước: Gbh1 = Gbh.2211 =45 (kg)
4990
Trọng lượng hệ thống làm lạnh phân bố lên cầu trước: Gll1 = Gll.4183 =210 (kg)
4990
Trọng lượng bản thân ô tô thiết kế phân bố lên cầu trước:
Z01 = Gsx1+ Gth1 + Gp1 + Gbh1 + Gll1 = 2216 (kg)
Trọng lượng hàng hóa phân bố lên cầu trước: Ghh1= Ghh.790 = 554 (kg)
4990
Trọng lượng kíp lái toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu trước: Gkl1 = 156 (kg) Trọng lường toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu trước:
Z1 = Ghh1 + Gkl1 + Z01 = 2900 (kg)
Trọng lượng phân bố trên cầu sau của ô tô thiết kế:
Trọng lượng bản thân ô tô sát xi phân bố lên cầu sau: Gsx2 = Gsx - Gsx1 = 740 (kg) Trọng lượng thùng hàng phân bố lên cầu sau: Gth2 = Gth – Gth1 = 1131 (kg) Trọng lượng khung phụ phân bố lên cầu sau: Gp2 = Gp – Gp1 = 221 (kg)Trọng lượng bảo hiểm phân bố lên cầu sau: Gbh2 = Gbh – Gbh1 = 35 (kg) Trọng lượng hệ thống làm lạnh phân bố lên cầu sau: Gll2 = Gll – Gll1 = 10 (kg) Trọng lượng bản thân ô tô thiết kế phân bố lên cầu sau:
Z02 = Gsx2+ Gth2 + Gp2 + Gbh2 + Gcc2 = 2161 (kg)
Trọng lượng hàng hóa phân bố lên cầu sau: Ghh2 = Ghh – Ghh1 = 2946 (kg) Trọng lượng kíp lái toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu sau: Gkl1 = 0 (kg) Trọng lường toàn bộ ô tô thiết kế phân bố lên cầu sau:
Z2 = Ghh2 + Gkl2 + Z02 = 5100 (kg)
Bảng 2.1 Phân bố trọng lượng ô tô thiết kế
STT | Các thành phần trọng lượng | Trị số (kg) | Trục trước (kg) | Trục sau (kg) |
1 | Khối lượng bản thân ôtô sát xi HINO XZU720R WKTMSQ3 | 2360 | 1620 | 740 |
2 | Khối lượng thùng hàng. | 1405 | 274 | 1131 |
3 | Khối lượng khung phụ | 275 | 53 | 221 |
4 | Khối lượng bảo hiểm | 80 | 45 | 35 |
5 | Khối lượng hệ thống làm lạnh | 220 | 210 | 10 |
6 | Khối lượng bản thân ô tô HINO XZU720R WKTMSQ3 | 4495 | 2334 | 2161 |
7 | Khối lượng hàng hóa | 3500 | 554 | 2946 |
8 | Khối lượng kíp lái | 156 | 156 | 0 |
9 | Khối lượng toàn bộ ô tô thiết kế | 8000 | 2900 | 5100 |
Bảng 2.2 Thông số tính toán ổn định
BẢNG THÔNG SỐ TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH | |||
TT | Thông số | Ký hiệu | Số liệu tính toán |
Trường hợp không tải | |||
Khối lượng bản thân (kg) | G0 | 4495 | |
1 | - Phân bố lên cụm cầu trước (kg) | Z01 | 2334 |
- Phân bố lên cụm cầu sau (kg) | Z02 | 2161 | |
Trường hợp toàn tải | |||
Khối lượng bản thân (kg) | G0 | 8000 | |
2 | - Phân bố lên cụm cầu trước (kg) | Z01 | 2900 |
- Phân bố lên cụm cầu sau (kg) | Z02 | 5100 | |
3 | Chiều dài cơ sở (mm) | L | 3870 |
4 | Gia tốc trọng trường (kg.m/s2) | G | 10 |
5 | Bán kính quay vòng nhỏ nhất (m) | R | 7,2 |
Bảng 2.3 Thông số tính toán chiều cao trọng tâm
BẢNG THÔNG SỐ TÍNH TOÁN CHIỀU CAO TRỌNG TÂM | ||||
TT | Thành phần trọng lượng | Kí hiệu | Giá trị (kg) | hgi (mm) |
1 | Khối lượng bản thân ô tô cơ sở | Gcs | 2360 | 740 |
2 | Khối lượng thùng xe | Gth | 1405 | 2030 |
3 | Khối lượng khung phụ | Gkp | 275 | 885 |
4 | Khối lượng rào chắn bảo hiểm | Gbh | 80 | 450 |
5 | Khối lượng hệ thống làm lạnh | Gll | 220 | 2732 |
6 | Khối lượng hàng chuyên chở | Ghh | 3500 | 2007 |
7 | Khối lượng kíp lái | Gkl | 156 | 1250 |
Tính toạ độ trọng tâm
Vị trí trọng tâm của ô tô ảnh hưởng nhiều đến tính ổn định của ô tô và nó được đặc trưng bằng ba thông số sau:
a - khoảng cách từ trọng tâm đến trục trước theo phương nằm ngang b - khoảng cách tử trọng tâm đến trục sau theo phương nằm ngang
hg - chiều cao trọng tâm, tức là chiều cao từ trọng tâm đến mặt đường
Vì vậy ta cần xác định toạn độ trọng tâm ô tô theo chiều dọc, ngang, cao ngay cả khi không tải và đầy tải. Để xác được tọa độ trọng tâm theo ba chiều ta cần biết tọa độ trọng tâm của các cụm chi tiết, tải trọng của người, của thùng hàng, hàng hóa qua.
Sơ đồ phân bố chiều cao trọng tâm của các thành phần khối lượng
Xác định tọa độ trọng tâm khi không tải
Tọa độ trọng tâm theo chiều dọcKhoảng cách từ trọng tâm ô tô đến tâm cầu trước: a = (Z2.L)/G = (2161.3870)/4495 = 1860 (mm)
Khoảng cách từ trọng tâm ô tô đến tâm cầu sau: b = L – a = 3870– 1860 = 2010 (mm)
Tọa độ trọng tâm theo chiều cao
Căn cứ vào giá trị các thành phần khối lượng và tọa độ trọng tâm của chúng, ta xác định chiều cao trọng tâm của ô tô theo công thức:hg = (å Gi.hgi)/G Trong đó:
hg, G – Chiều cao trọng tâm và khối lượng của ô tô
Từ phương trình trên ta suy ra được:
h = Gsx.hsx+G���h.h���h+Gbh.hbh+Gp.hp+GCC.hCC+Gkl.hkl = 1110 (mm)
G
Trong đó:hsx – Chiều cao trọng tâm của xe sat xi: hsx = 706 (mm) hth – Chiều cao trọng tâm thùng hàng: hth = 2030 (mm) hp – Chiều cao trọng tâm khung phụ: hp = 885 (mm)
hbh – Chiều cao trọng tâm của bảo hiểm cạnh: hbh = 450 (mm)
hnh – Chiều cao trọng tâm của hệ thống làm lạnh: hll = 2732 (mm)
hbh – Chiều cao trọng tâm của bảo hiểm cạnh: hbh = 450 (mm)
hnh – Chiều cao trọng tâm của hệ thống làm lạnh: hll = 2732 (mm)
hkl – Chiều cao kíp lái (03 người): hkl = 1250 (mm) G - Khối lượng ô tô không tải: G = 4495 (kg)
Gsx - Khối lượng bản thân của ô tô sất xi: Gsx = 2360 kg Gth - Khối lượng thùng chở hàng: Gth = 1405 kg
Gp - Khối lượng khung phụ: Gp =275 kg
Gbh - Khối lượng rào chắn bảo hiểm: Gbh = 80 kg
Gnh - Khối lượng hệ thống làm lạnh: Gnh = 220 kg Gkl - Khối lượng kíp lái (03 người): Gkl = 156 kg Ghh - Khối lượng hàng chuyên chở: Ghh = 3500 kg
Xác định tọa độ trọng tâm khi đầy tải
Tọa độ trọng tâm theo chiều dọcKhoảng cách từ trọng tâm ô tô đến tâm cầu trước:
a = (Z2.L)/G = (5100.3870)/8000 = 2467 (mm)
Khoảng cách từ trọng tâm ô tô đến tâm cầu sau:a = (Z2.L)/G = (5100.3870)/8000 = 2467 (mm)
b = L – a = 3870 – 2467 = 1403 (mm)
Tọa độ trọng tâm theo chiều cao
Căn cứ vào giá trị các thành phần khối lượng và tọa độ trọng tâm của chúng, ta xác định chiều cao trọng tâm của ô tô theo công thức:hg = (å Gi.hgi)/G
Trong đó:
hg, G – Chiều cao trọng tâm và khối lượng của ô tô Từ phương trình trên ta suy ra được:
hg0
= G.hg+Ghh.hhh+Gkl.hkl = 1536 (mm)G0
Trong đó:
hg – Chiều cao trọng tâm của xe không tải: hg = 1110 (mm) hhh – Chiều cao trọng tâm hàng hóa: hhh = 2030 (mm)
hkl – Chiều cao trọng tâm kíp lái: hkl = 1250 (mm) G - Khối lượng ô tô không tải: G = 4495 (kg)
Gkl - Khối lượng kíp lái (03 người): Gkl = 156 (kg) Ghh - Khối lượng hàng chuyên chở: Ghh = 3500 (kg) G0 - Khối lượng ô tô đầy tải: G0 =8000 (kg)
Bảng 2.4 Kết quả tính toán toạn độ trọng tâm ô tô thiết kế
TT | Ô TÔ TẢI TỰ ĐỔ HINO FC2AE1M-DBAAE | Thông số | ||
a (m) | b (m) | hg (m) | ||
1 | Khi không tải | 1,860 | 2,010 | 1,110 |
2 | Khi có tải | 2,467 | 1,403 | 1,536 |
Đặc tính ngoài
Dựa vào đường đặc tính ngoài thực tế của xe ta có bản giá trị và đồ thị biểu hiện đặc tính ngoài của xe bảng, hình.
Tính mômen xoắn của trục khuỷu động cơ ứng với số vòng quay ne khác nhau : Ne= 3100 (v/ph)
+ Lập bảng:
- Các thông số nN; Ne; Me đã có công thức tính
- nemin= 0,3. ne = 0,3.3100 = 930 (v/ph)
nemax= 1,1. ne = 1,1. 3100 = 3410 (v/ph)
+ Tính công suất của động cơ ở mỗi We khác nhau:
Me =
Nemax WeN⋅ [1 +
WeWeN
− ( We2]
We���
+ Tính mômen xoắn của trục khuỷu động cơ ứng với mỗi We khác nhau :
We���
+ Tính mômen xoắn của trục khuỷu động cơ ứng với mỗi We khác nhau :
Ne =
Nemax 1000⋅ We
WeN
+We )2
We���
−We )3]
We���
We���
Bảng thông số đồ thị đường đặc tính ngoài của động cơ:
ne | Me | Ne |
930 | 380 | 38 |
1100 | 390 | 46 |
1270 | 400 | 54 |
1440 | 410 | 62 |
1610 | 420 | 70 |
1780 | 420 | 78 |
1950 | 420 | 84 |
2120 | 420 | 92 |
2290 | 420 | 100 |
2460 | 420 | 110 |
2630 | 400 | 108 |
2800 | 380 | 106 |
2970 | 360 | 104 |
3140 | 340 | 102 |
3310 | 320 | 100 |
3410 | 300 | 98 |
Khả năng tăng tốc, vượt dốc, vận tốc max
Chỉ tiêu về sức kéo chưa đánh giá được chất lượng động lực của ôtô này so với ôtô khác có cùng lực kéo như nhau, nhưng ôtô nào có nhân tố cản không khí bé hơn, trọng lượng nhỏ hơn thì chất lượng động lực tốt hơn. Vì vậy để đánh giá được chất lượng động lực của ôtô này so với ôtô khác người ta đưa ra khái niệm hệ số nhân tố động lực D của ôtô. Nhân tố động lực của ôtô D có thể được biểu diễn bằng đồ thị. Đồ thị nhân tố động lực học D biểu thị mối quan hệ phụ thuộc giữa nhân tố động lực học và vận tốc chuyển động của ôtô D = f(V) khi ôtô có đầy tải và động cơ làm việc với chế độ toàn tải và được gọi là đồ thị nhân tố động lực học của ôtô.
Nhân tố động lực học là tỷ số giữa hiệu số của lực kéo tiếp tuyến Pk và lực cản không khí Pw với trọng lượng toàn bộ của ôtô. Tỷ số này được ký hiệu là “D”.
Nhân tố động lực học là tỷ số giữa hiệu số của lực kéo tiếp tuyến Pk và lực cản không khí Pw với trọng lượng toàn bộ của ôtô. Tỷ số này được ký hiệu là “D”.
Nhân tố động lực học của ôtô được xác định theo công thức:
Di = (PKi - PWi)/ Gtb
Trong đó:
PKi: Lực kéo ở tay số thứ i của ôtô: PKi = (Me.ihi.io.η)/Rbx(kg) ihi: Tỷ số truyền tay số thứ i trong hộp số.
Me: Mô men xoắn của động cơ: lấy theo đường đặc tính tốc độ ngoài. PWi = (K. F. Vi2)/ 13 (kg): Lực cản không khí ở tay số thứ i
F = 0,8. H0. B0 (m2): Diện tích cản chính diện của ôtô
Vi = 0,377. (Rbx. ne) / (ihi. ip. i0) (km/h): Tốc độ tay số thứ i của ôtô Rbx = 0,347 (m) – Bán kính bánh xe
k = 0,25 (kgs2/m4) – Hệ số cản không khí f = 0,015 – Hệ số cản lăn
H = 2,205 (m): Chiều cao xe
Bt = 1,995 (m): Chiều rộng xe i0= 3,128: Tỉ số truyền lực chính
Từ công thức trên ta có bảng giá trị tính toán của vận tốc, nhân tố động lực học và đồ thị bên dưới:
Tay số 1 | Tay số 2 | Tay số 3 | Tay số 4 | Tay số 5 | Tay số 6 | ||||||
V1 | D1 | V2 | D2 | V3 | D3 | V4 | D4 | V5 | D5 | V6 | D6 |
2,89 | 0,24 | 5,39 | 0,13 | 8,04 | 0,09 | 10,80 | 0,06 | 13,98 | 0,05 | 17,04 | 0,04 |
2,96 | 0,24 | 5,54 | 0,13 | 8,26 | 0,09 | 11,09 | 0,06 | 14,35 | 0,05 | 17,50 | 0,04 |
3,56 | 0,24 | 6,65 | 0,13 | 9,91 | 0,09 | 13,31 | 0,06 | 17,22 | 0,05 | 21,00 | 0,04 |
4,15 | 0,25 | 7,75 | 0,13 | 11,56 | 0,09 | 15,53 | 0,06 | 20,09 | 0,05 | 24,50 | 0,03 |
4,74 | 0,25 | 8,86 | 0,13 | 13,22 | 0,09 | 17,75 | 0,06 | 22,96 | 0,05 | 28,00 | 0,03 |
5,34 | 0,25 | 9,97 | 0,13 | 14,87 | 0,09 | 19,97 | 0,06 | 25,83 | 0,04 | 31,50 | 0,03 |
5,93 | 0,24 | 11,08 | 0,13 | 16,52 | 0,08 | 22,19 | 0,06 | 28,70 | 0,04 | 34,99 | 0,03 |
6,52 | 0,24 | 12,18 | 0,13 | 18,17 | 0,08 | 24,41 | 0,06 | 31,57 | 0,04 | 38,49 | 0,02 |
7,11 | 0,24 | 13,29 | 0,12 | 19,82 | 0,08 | 26,62 | 0,06 | 34,44 | 0,04 | 41,99 | 0,02 |
7,71 | 0,23 | 14,40 | 0,12 | 21,48 | 0,08 | 28,84 | 0,05 | 37,31 | 0,03 | 45,49 | 0,02 |
8,30 | 0,22 | 15,51 | 0,12 | 23,13 | 0,07 | 31,06 | 0,05 | 40,18 | 0,03 | 48,99 | 0,01 |
Nhận xét: Dựa trên đồ thị ta thấy nhân tố động lực học lớn nhất Dmax = 0,499, với loại đường tốt có hệ số cản lăn f = 0.02, xe có thể chuyển động với vận tốc lớn nhất là 105,89 Km/h. Độ dốc lớn nhất mà xe có thể vượt được xác định theo công thức:
imax = Dmax - f = 0,25 - 0,015 = 0,235
Vậy imax = 23,5%, đảm bảo uy chuẩn quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô là lớn hơn 20%
Kiểm tra khả năng vượt dốc theo điều kiện bám
Theo điều kiện bám khi ô tô lên dốc có phương trình cân bằng lực như sau:
mϕ. Zϕ. ϕ ≥ Pkmax ≥ G.ψ
Trong đó:
mϕ = 1,2 - là hệ số trọng lượng bám khi kéo
ψ = f + i - là hệ số cản tổng cộng của mặt đường
Zϕ = Z2 - là trọng lượng toàn bộ phân bố lên cầu sau, Z2 = 5100 kG ϕ: là hệ số bám ϕ = 0,8
Zϕ: lực kéo tiếp tuyến lớn nhất ở bánh xe chủ động
G: là trọng lượng toàn bộ của ô tô thiết kế G = 8000 kG
imax ≤
mφ. Zφ. φ
G- f =1,2.5100.0,8
8000- 0,015= 0,597imax = 59,7 %
Kết luận: Vậy khả năng vượt dốc lớn nhất theo điều kiện bám mà ôt ô có thể đạt được là 59.7%
Kết cấu thùng lạnh
Cấu tạo
Cấu tạo thùng đông lạnh
Kết cấu sàn xe có nhiều lớp bao gồm kết cấu chịu lực đà ngang, đà dọc, các bulong thép và bass chống xô. Tất cả mang lại kết cấu chịu lực bền vững, chịu được tải trọng cao. Lớp cách nhiệt sàn xe bao gồm 3 lớp: Inox (mặt trên) – Foam PU – Inox (mặt dưới) chắn sóng hoặc Inox phẳng. Đảm bảo cách nhiệt hoàn hảo cho sàn thùng xe, đem lại độ chắc chắn của sàn.
Liên kết sàn xe với Chassis: Bằng các bulong cường lực hình chữ U, bass sắt gia cố và liên kết chống xô dọc, xô ngang tạo nên kết cấu chắc chắn giữa thùng xe và chassi xe.
Vỏ thùng bao quanh và nóc thùng xe đông lạnh gồm 4 lớp: lớp ngoài cùng (vách ngoài), lớp cốt, lớp cách nhiệt và lớp trong cùng (vách trong).
Kết cấu cửa thùng bao gồm khung cửa hông và cửa sau chấn định hình bằng inox đảm bảo độ kín và độ thẩm mỹ. Cánh cửa được làm bằng vật liệu composite, foam PU, hộp kẽm, bass sắt gia cố. Mỗi cánh có 3 bản lề kiểu container, khóa cửa bằng tay và khóa hộp.
Ngoài ra còn có chắn bùn, cản hông ốp bằng Composite, thanh dọc, thanh đứng bằng inox chấn định hình, cản sau kiêm bậc lên xuống làm bằng thép hộp và hệ thống chiếu sáng bằng công nghệ đèn LED hiện đại đem lại ánh sáng trắng, và thẩm mỹ.
Điều khiển máy lạnh thùng xe đông lạnh chở hàng Cấu tạo máy lạnh:
Máy nén (lốc lạnh)
Máy nén của hệ thống điều hòa được dẫn động bởi dây đai với động cơ và ly hợp từ. Hoạt động được điều khiển thông qua công tắc A/C, có nghĩa khi bạn nhấn công tắc A/C trên taplo lập tức ly hợp từ sẽ kích hoạt kết nối để quay puly máy nén.
Máy nén điều hòa
Gas lạnh điều hòa có áp suất và nhiệt độ thấp được hóa hơi thông qua việc lấy nhiệt từ bên trong xe được hút và nén bởi máy nén. Sau đó máy nén bơm môi chất có nhiệt độ và áp suất cao vào giàn nóng làm chúng có thể hóa lỏng dễ dàng.
Giàn nóng
Giàn nóng điều hòa
Cấu tạo của giàn nóng bao gồm các ống nhỏ và cánh tản nhiệt bằng nhôm. Khi ô tô hoạt động, không khí sẽ đi qua giàn nóng để làm mát, kèm theo đó là một quạt làm mát để làm giảm nhiệt độ của môi chất lạnh. Giàn nóng có nhiệm vụ chuyển đổi môi chất lạnh từ dạng hơi thành môi chất lạnh có dạng lỏng ở nhiệt độ và áp suất cao.
Giàn lạnh
Giàn lạnh điều hòa
Có cấu tạo gần giống với dàn nóng nhưng dàn lạnh được thiết kế nhỏ hơn. Giàn lạnh có nhiệm vụ làm bay hơi môi chất lạnh dưới dạng hơi sương ở nhiệt độ và áp suất thấp thông qua van tiết lưu. Lúc này, môi chất được giảm nhiệt độ đột ngột sẽ tỏa hơi lạnh ra môi trường.
Van tiết lưu
Van tiết lưu trên hệ thống điều hòa có 2 nhiệm vụ chính:
Thứ nhất, sau khi môi chất lạnh ở dạng lỏng với nhiệt độ và áp suất cao đi qua giàn nóng, chúng sẽ được phun qua các lỗ nhỏ trong van tiết lưu. Làm cho môi chất lạnh sau khi qua van tiết lưu, sẽ có nhiệt độ thấp và áp suất thấp.
Thứ nhất, sau khi môi chất lạnh ở dạng lỏng với nhiệt độ và áp suất cao đi qua giàn nóng, chúng sẽ được phun qua các lỗ nhỏ trong van tiết lưu. Làm cho môi chất lạnh sau khi qua van tiết lưu, sẽ có nhiệt độ thấp và áp suất thấp.
Van tiết lưu
Thứ hai, lượng môi chất lạnh được phun vào giàn lạnh sẽ được van tiết lưu sẽ điều chỉnh, tùy thuộc vào nhiệt độ trong xe.
Quạt lồng sóc
Đưa hơi lạnh từ dàn lạnh vào bên trong cabin xe là nhiệm vụ của quạt lồng sóc. Tùy theo cách thiết kế và vị trí khe gió của mỗi kiểu xe ô tô mà quạt lồng sóc này sẽ được hãng xe bố trí với số lượng khác nhau.
Bộ lọc khô
Bộ lọc khô
Là bộ hút ẩm, nó có tác dụng loại bỏ hơi nước trong môi chất, phòng ngừa tình trạng nước bị đóng băng thành tinh thể dễ làm cho hệ thống bị phá hủy. Ngoài ra, bộ lọc khô này còn có một nhiệm vụ lọc khác là giúp giữ các chất ô nhiễm trong hoạt động của môi chất và hệ thống.
Bộ điều khiển:
Bộ phận điều khiển hiển thị nhiệt độ không khí trong thùng xe trên màn hình và có thể được lập trình thêm để hiển thị sự thay đổi nhiệt độ với độ chính xác 0,1 độ. (chế độ điều hòa cabin A / C: TÙY CHỌN).
Nó có tác dụng để duy trì độ tươi của sản phẩm được bằng cách vận hành / điều khiển bộ phận làm lạnh của xe và tự động điều chỉnh nhiệt độ trong thùng lạnhHộp relay:
Bảng điều khiển:
Bảng mạch điều khiển máy đông lạnh
d) Nguyên lý hoạt động của máy lạnh thùng đông lạnh
Máy lạnh xe đông lạnh là thiết bị cấp lạnh cho thùng và duy trì nhiệt độ ổn định trong thùng lạnh. Để đảm bảo hàng hóa không bị hư hòng trong quá trình vận chuyển. Cấu tạo của một máy lạnh xe đông lạnh bao gồm giàn nóng, giàn lạnh và máy nén. Và việc bảo quản sản phẩm, hàng hóa trong thùng đông lạnh của xe tải có được hiệu quả hay không. Là phụ thuộc lớn và nguyên lý hoạt động của bộ phận máy lạnh.
Cơ chế làm việc của máy lạnh thùng đông lạnh
Máy nén được dẫn động quay bởi động cơ xe. Khi động cơ xe hoạt động, thông qua dây curoa liên kết giữa động cơ và máy nén của máy lạnh. Động cơ dẫn động máy nén sẽ quay theo.
Khi máy nén chạy sẽ cung cấp gas tới dàn nóng của máy lạnh. Và khi đi qua dàn nóng, khí gas sẽ được làm lạnh nhờ không khí thổi vào dàn nóng.
Từ dàn nóng, khí gas đi qua van tiết lưu đến dàn lạnh. Quạt dàn lạnh sẽ hút hơi lạnh tỏa ra từ dàn lạnh thổi vào trong thùng xe để làm lạnh thùng xe. Gas sau khi qua dàn lạnh lại quay ngược lại van tiết lưu. Trở về máy nén tạo thành một vòng tuần hoàn.
Khi động cơ dừng hoạt động thì máy nén ngừng theo, máy lạnh cũng sẽ dừng hoạt động.
Bản vẽ kết cấu
Xe chuyên dùng
Dầm khung thùng
Panel bên
Panel đầu
Panel mui – Panel sàn
Bộ thiết bị lạnh T- 2500
Tính ổn định
Trên cơ sở bố trí chung và tọa độ của trọng tâm của ôtô, có thể xác định được các giới hạn ổn định của ôtô như sau:
Khi không tải:
- Góc giới hạn lật khi lên dốc: Tất cả tải trọng của xe tác dụng lên các bánh xe sau
và phản lực của mặt đường tác dụng lên các bánh xe khi lên dốc lúc này là GcosαX . Dưới tác dụng của thành phần trọng lượng GcosαX xe có thể bị trượt lăn xuống dốc, mặc dù có mô men cản lăn tác dụng ngược lại.
Từ điều kiện cân bằng lực của ô tô đối với điểm O2 chúng ta có phương trình:
Trong đó:
G: Trọng lượng của ô tô
���S: Góc dốc giới hạn lật khi xe quay đầu lên dốc
b, ℎg : Tọa độ trọng tâm theo chiều dọc và chiều thẳng đứng của xe.
Phương trình trên ta không đưa mô men cản lăn vào vì mô men cản lăn quá nhỏ cho nên ta bỏ qua mô men này để tăng tính ổn định của ô tô.
Trường hợp khi ô tô lên dốc với tốc độ nhỏ thì ta xem như lực quán tính Pj, lực cản gió Pω, lực cản ma sát Pf rất nhỏ xem như bằng không.
Pj = 0, Pω = 0, Pf = 0
Theo tài liệu ta xác định được góc dốc giới hạn khi xe quay đầu lên dốc bị lật, khi xe lên dốc tâm lật là tâm O2 nên ta có:
aL = arctg (b / hg) = arctg (2010/ 1110) = 61,1 (Độ) Trong đó:
b – Khoảng cách từ trọng tâm xe đến tâm cầu. hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
Trường hợp ô tô lên dốc
- Góc giới hạn lật khi xuống dốc:
Tương tự các giả thuyết khi ô tô lên dốc, khi ô tô xuống dốc với tốc độ nhỏ thì ta xe như lực qua tính Pj, lực cản gió Pω, lực cản ma sát Pf rất nhỏ xem như bằng không.
Pj = 0, Pω = 0, Pf = 0
Theo tài liệu ta xác định được góc dốc giới hạn khi xe quay đầu lên dốc bị lật, khi xe lên dốc tâm lật là tâm O1 nên ta có:
aX = arctg (a / hg) = arctg (1860 / 1110) = 59,2 (Độ) Trong đó:
a – Khoảng cách từ trọng tâm xe đến tâm cầu trước. hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
Trường hợp ô tô khi xuống dốc
- Góc giới hạn lật trên đường nghiêng ngang:Theo tài liệu điều kiện ổn định về lật đổ ngang thì góc dốc giới hạn của mặt đường được xác định theo công thức:
b = arctg (B / 2. hg) = arctg (1480 / 2. 1110) = 33,7 (Độ) Trong đó:
B – Khoảng cách giữa 2 bánh sau.
b – Góc giới hạn lật đổ ngang của xe thiết kế. hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
Trường hợp ô tô trên đường nghiêng ngang
- Vận tốc chuyển động giới hạn của ô tô khi quay vòng với bán kính: Rmin = 7,2 m:
Trường hợp ô tô quay vòng trên đường bằng
Khi đó vận tốc chuyển động giới hạn của ô tô khi quay vòng với bán kính RGmin là:
���= √������.g.���������i��� = 7,35 (���) = 26,45 (km/h)gh2.ℎ������
Trong đó:
WT – Bề rộng tâm hai bánh xe của xe thiết kế, WT = 1,665(m) hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
RGmin – Bán kính quay vòng nhỏ nhất của ô tô, RGmin = 7,2 (m)
Khi đầy tải:
Góc giới hạn lật khi lên dốc:
aL = arctg (b/ hg) = arctg (1403/ 1536) = 42,4 (Độ)
Góc giới hạn lật khi xuống dốc:
aX = arctg (a/ hg) = arctg (2467 / 1536) = 58,1 (Độ)Góc giới hạn lật trên đường nghiêng ngang:
b = arctg (B/ 2. hg) = arctg (1480 / 2. 1536) = 25,7 (Độ)Vận tốc chuyển động giới hạn của ôtô khi quay vòng với bán kính: Rmin= 7,2 (m)
Trường hợp ô tô quay vòng trên đường bằng khi đầy tải
Khi đó vận tốc chuyển động giới hạn của ô tô khi quay vòng với bán kính RGmin là:���gh
= √������.g.���������i��� = 6,25(m/s)= 22,49 (km/h)2.ℎ���
Trong đó:
WT – Bề rộng tâm hai bánh xe của xe thiết kế, WT = 1,665(m) hg – Chiều cao trọng tâm xe thiết kế.
RGmin – Bán kính quay vòng nhỏ nhất của ô tô, RGmin = 7,2 (m)