Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS(TEMS – Toyota Electronically Modulated System)

khoadongluc
Bình luận: 1Lượt xem: 6,780

khoadongluc

Nothing Is Impossible
Nhân viên
Sơ đồ bố trí chung
Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS.jpg

Bố trí chung hệ thống TEMS
Cấu tạo và hoạt động của các phần tử
1. Công tắc lựa chọn:
Công tắc lựa chọn được lắp ở gần cần số và được điều khiển bởi người lái để lựa chọn các chế độ lực giảm chấn, bình thường hay thể thao.

Điện áp 12V tác dụng lên cực SW-S của TEMS ECU khi nó ở chế độ thể thao và 0V khi nó ở chế độ bình thường. Căn cứ vào giá trị điện áp mà TEMS ECU nhận biết được chế độ giảm chấn đã được chọn.

Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 1.jpg

Sơ đồ mạch điện công tắc chuyển chế độ giảm chấn
2. Cảm biến tay lái:
+ Cấu tạo

Cảm biến này phát hiện góc và hướng quay của vô lăng gửi tín hiệu đến TEMS ECU. Nó bao gồm môt cụm cảm biến tay lái và một đĩa có xẻ rãnh. Cảm biến tay lái được gắn vào ống trục lái, nó có hai đèn led và hai transitor quang. Đĩa có rãnh được gắn vào trục lái chính và quay cùng với nó.

Đĩa có 20 rãnh được xẻ xung quanh chu vi của nó và quay giữa hai đèn LED và hai Transistor quang của cụm cảm biến tay lái.
Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 2.jpg

Cấu tạo cảm biến tay lái
+ Nguyên lý hoạt động
Khi vô lăng quay, đĩa xẻ rãnh quay theo. Hai đèn LED phát sáng do dòng điện từ cực Vs của TEMS ECU chạy qua. Ánh sáng từ đèn LED chiếu qua đĩa rãnh đến các transitor bị chắn một cách gián đoạn do các lỗ trên đĩa xẻ rãnh đặt giữa transitor và đèn LED. Transitor quang bật tắt liên tục do ánh sáng của đèn LED.

Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 3.jpg

Cảm biến tay lái kiểu quang
Các transitor Tr1 và Tr2 sinh ra các tín hiệu tắt mở theo tín hiệu tắt mở của transitor quang. Vì vậy, dòng điện từ cực SS1 và SS2 của TEMS ECU chạy qua Tr1 và Tr2 phụ thuộc vào tín hiệu tắt mở này từ transitor quang. Nếu quy ước thời gian dòng điện chạy qua là 1 và không chạy qua là 0 thì sẽ có các tín hiệu như dưới đây. TEMS ECU nhận biết góc và hướng quay của vô lăng theo sự thay đổi những tín hiệu này.

Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 4.jpg

Xung tín hiệu của cảm biến tay lái

3. Công tắc đèn phanh:
ECU. Tín hiệu này được ECU nhận biết phanh có đang đạp hay không. Khi không đạp phanh thì tại cực STP là 0V.Công tắc này được gắn trên giá đỡ bàn đạp phanh làm dòng điện 12V tác dụng lên cực STP của TEMS
Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 5.jpg

4. Cảm biến tốc độ:

Cảm biến này gắn trong công tơ mét, bao gồm một nam châm và một công tắc lưỡi gà. Những tín hiệu này được gửi đến cực SPD của TEMS ECU để báo cho ECU biết tốc độ xe.

Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 6 .jpg

5. Cảm biến vị trí bướm ga:

Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 7 .jpg

Một điện áp không đổi 5V từ ECU động cơ được cấp lên cực Vc của cảm biến này.
Cảm biến này được gắn ở họng hút để cảm nhận độ mở của bướm ga. Nó gửi các tín hiêu này đến TEMS ECU qua ECU động cơ dưới dạng tín hiệu điện áp.

Khi tiếp điểm trượt dọc biến trở theo độ mở bướm ga, điện áp tác dụng lên cực VTA tỷ lệ với độ mở của bướm ga
Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 8 .jpg

ECU động cơ biến đổi điện áp VTA này thành một trong 8 tín hiệu bướm ga khác nhau để báo cho TEMS ECU biết độ mở bướm ga. Bảng bên đây chỉ ra điện áp của cực L1, L2 và L3 theo sự thay đổi góc mở bướm ga, ô trắng chỉ thị điện áp cao ( 5V ), ô đậm chỉ thị rằng điện áp thấp ( 0V ).
6. Công tắc khởi động số trung gian
(chỉ có ở xe có hộp số tự động)


Công tắc này được gắn trên hộp số tự động và được sử dụng để biết vị trí cần số. Khi cần số ở vị trí N hay P, công tắc này bật điện áp tại cực NTR của TEMS ECU bằng 0V. Vì vậy ECU biết được tay số đang ở vị trí tay số P hay N.
công tắc số trung gian.jpg

7. Bộ chấp hành
+ Cấu tạo
Bộ chấp hành được đặt ở đỉnh của mỗi xi lanh giảm chấn. Bộ chấp hành dẫn động van quay của giảm chấn để thay đổi tiết diện các lỗ tiết lưu, từ đó thay đổi lực giảm chấn.

Bộ chấp hành được điều khiển bằng điện tử nên nó có thể đáp ứng một cách nhanh chóng và chính xác với các điều kiện hoạt động thay đổi liên tục.

Nam châm điện từ gồm 4 lõi stator và 2 cặp cuộn dây stator.

Dòng điện qua mỗi cặp cuộn dây stator làm quay nam châm vĩnh cửu, nam châm gắn với cần điều khiển giảm chấn.

TEMS ECU thay đổi cực của các lõi stator từ N sang S hay ngược lại, hay ở trạng thái không phân cực. Nam châm vĩnh cửu quay bởi sức hút của lực điện từ do các cuộn dây stator tạo ra.
Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 10.jpg

Cấu tạo của bộ chấp hành

+ Nguyên lý hoạt động
Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 11.jpg

Sơ đồ mạch điện của bộ chấp hành

FL: Phía trước bên trái FR: Phía trước bên phải
RL: Phía sau bên trái RR: Phía sau bên phải​

Bốn bộ chấp hành lắp ở 4 giảm chấn được nối song song và cả 4 bộ đều hoạt động đồng thời. Nam châm điện được ECU kích thích khoảng 0,15 giây mỗi lần. Điện áp tại các cực ECU khi lực giảm chấn thay đổi được chỉ ra như hình 4.13.

Lực giảm chấn trung bình:

Khi lực giảm chấn chuyển từ chế độ cứng hay mềm sang trung bình, dòng điện từ cực S+ đến S- của ECU rồi đến nam châm điện, làm nam châm vĩnh cửu quay theo chiều kim đồng hồ đến vị trí trung bình. Tại đây các lỗ tiết lưu giảm chấn tạo ra lực cản trung bình.​
Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 12.jpg
Lực giảm chấn trung bình

Lực giảm chấn mềm:​

Cấu tạo hoạt động của hệ thống TEMS 13.jpg


Lực giảm chấn mềm

Khi lực giảm chấn chuyển từ chế độ cứng hay trung bình sang mềm, dòng điện đi từ cực S- qua S+ của ECU đến nam châm điện làm nam châm vĩnh cửu quay ngược chiều kim đồng hồ đến vị trí mềm. Tại đây các lỗ tiết lưu giảm chấn tạo ra lực cản mềm.

· Lực giảm chấn cứng
Khi lực giảm chấn chuyển từ chế độ mềm hay trung bình sang cứng, dòng điện từ cực SOL của ECU đến nam châm điện làm nam châm vĩnh cửu quay ngược hoặc theo chiều kim đồng hồ đến vị trí cứng.

8. Giảm chấn:
+ Cấu tạo
Về cơ bản thì cấu tạo và hoạt động của giảm chấn giống như kiểu thông thường. Tuy nhiên khác ở chỗ lực giảm chấn có thể điều chỉnh bằng cách mở và đóng các lỗ tiết lưu phụ. Cần piston và van quay có các lỗ tiết lưu ở 3 mức như hình vẽ dưới. Khi van quay quay, các lỗ tiết lưu được mở và đóng như bảng bên phải và lực giảm chấn thay đổi theo 3 giai đoạn.


+ Hoạt động
· Lực giảm chấn nhẹ
Tất cả các lỗ tiết lưu đều mở, dòng dầu đi như hình vẽ dưới:

· Lực giảm chấn trung bình
Lỗ B mở, lỗ A và C đóng, dòng dầu như hình vẽ dưới:
· Lực giảm chấn cứng​
Tất cả các lỗ đều đóng, dòng dầu dầu như hình vẽ dưới:


9. Đèn báo TEMS:

Các đèn này lực giảm chấn hiện tại, chúng được gắn trong bảng đồng hồ. TEMS ECU phát dòng điện từ cực SL, ML, hay FL tuỳ theo lực giảm chấn để bật sáng các đèn như hình vẽ dưới. Chúng cũng được sử dụng làm các đèn báo cho chức năng chẩn đoán cũng như dự phòng.
Khoảng 2 giây sau khi khoá điện bật, tất cả 3 đèn điều sáng để kiểm tra xem các đèn LED có sáng hay không.
 

danghoa1987

Tài xế O-H
mình có mấy câu này nhờ các bác giúp nhanh để t2 mình nạp với nha
1>vẻ sơ đồ của hệ thống phanh xe toyota 3A
2>vẻ cấu tạo cơ cấu phanh bánh trước và bánh sau xe toyota 3A.Trình bày nguyên lý làm việc của các cơ cấu trên.
nhờ các bác nào giúp mình nhanh cái nhạ
đa tạ các bác
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên