Khi khe hở của supáp quá nhỏ, do bị dãn nở vì nhiệt, supáp sẽ đóng không kín
làm cho hơi bị dò. Nếu khe hở của supáp quá lớn thì đầu đòn gánh sẽ bị va đập làm
sây sước, hơi vào không đủ và hơi sả không hết do đó công xuất của máy bị giảm, vì
vậy cần phải điều chỉnh khe hở cho đúng theo quy định. Khi điều chỉnh khe hở, phải
đặc supáp nằm ở vị trí đóng kín hoàn toàn. Sau đây giới thiệu một số phương pháp
điều chỉnh:
1 . Kiểm tra và điều chỉnh khe hở của supáp:
1.1 Đối với động cơ 4 xilanh
Trước hết quay trục khuỷu sao cho ký hiệu điểm chết trên khắc trên bánh đà
trùng với ký hiệu trên vỏ nắp bánh đà, sau đó quan sát tình hình đóng mở của supáp
khi supáp hút của xilanh số 4 đang mở ra, mà supáp hút và xả của xilanh số 1 đóng
(lúc này xilanh số 1 đã kết thúc hành trình nén) ta dùng căn lá có chiều dài phù hợp với
quy định để kiểm tra, bằng cách nhét căn lá vào giữa đòn gánh và chân supáp kéo đi
kéo lại căn lá, nếu thấy có lực cản nhẹ thì đạt yêu cầu, nếu không đạt thì phải điều
chỉnh. Sau khi điều chỉnh song xilanh số 1, quay trục khuỷu 180o thì có thể điều chỉnh
xilanh số 3, cũng theo phương pháp là để điều chỉnh các xilanh số 4 và số 2 (thứ tự
làm việc là 1-3-4-2).
1.2. Đối với động cơ 6 xilanh
A- Điều chỉnh theo thứ tự đánh lửa 1-5-3-6-2-4:
Quay trục khuỷu, khi supáp xả của xilanh số 6 dần dần đóng lại và supáp nạp bắt
đầu hé mở tức là thời gian đánh lửa của xilanh số 1, lúc này supáp nạp và xả của
xilanh số 1 hoàn toàn đóng kín có thể điều chỉnh bằng cách chọn căn lá có chiều dài
theo khe hở quy định rồi kiểm tra, nếu cảm thấy có sức cản nhẹ là được nếu quá chặt
hoặc quá lòng thì phải điều chỉnh.
Khi điều chỉnh, trước hết nới lỏng đanh ốc hãm rồi vặn vít điều chỉnh, nếu chặt
thì vặn thấp vít điều chỉnh, lỏng thì vặn cao vít điều chỉnh. Khi điều chỉnh tay trái dùng
cơlê mỏng để cố định vít để điều chỉnh vào con đội, tay phải dùng một cơlê để vặn
chặt đanh ốc hãm. Sau khi cố định xong phải kiểm tra nếu không đạt yêu cầu thì phải
kiểm tra lại.
Cũng theo phương pháp trên, quay trục khuỷu 120o khi supáp xả của xilanh số 2
dần dần đóng lại supáp xả và supáp của xilanh số 5, rồi tiếp tục quay trục khuỷu 120o
khi supáp xả của xilanh số 4 dần dần đóng lại supáp nạp dần dần hé mở thì điều chỉnh
supáp nạp và xả của xilanh số 3 cứ theo như thế để xem thời gian mở và đóng của
supáp nạp và xả của các xilanh số 1, 3, 5 rồi điều chỉnh khe hở supáp của các xilanh số
6, 2, 4.
B- Phương pháp điều chỉnh đơn giản:
Quay trục khuỷu để cho supáp xả của xilanh số 1 ở vị trí mở toàn bộ (tức con đội
lên đến vị trí cao nhất) điều chỉnh khe hở supáp nạp của xilanh số 1, 3, 5 và supáp xả
của các xilanh số 2, 4, 6 tiếp tục quay trục khuỷu một vòng để cho supáp xả của xilanh
số 2 mở hoàn toàn để điều chỉnh khe hở supáp nạp của các xilanh số 2, 4, 6 và supáp
xả của xilanh số 1, 3, 5. Phương pháp này chỉ cần quay trục khuỷu 2 lần là có thể điều
chỉnh xong 12 supáp. Khe hở supáp một số loại xe như bảng 2
Bảng 2 : Khe hở supáp một số loại xe (mm)
(Bảng để tham khảo, mỗi loại xe có thông số khác nhau)
làm cho hơi bị dò. Nếu khe hở của supáp quá lớn thì đầu đòn gánh sẽ bị va đập làm
sây sước, hơi vào không đủ và hơi sả không hết do đó công xuất của máy bị giảm, vì
vậy cần phải điều chỉnh khe hở cho đúng theo quy định. Khi điều chỉnh khe hở, phải
đặc supáp nằm ở vị trí đóng kín hoàn toàn. Sau đây giới thiệu một số phương pháp
điều chỉnh:
1 . Kiểm tra và điều chỉnh khe hở của supáp:
1.1 Đối với động cơ 4 xilanh
Trước hết quay trục khuỷu sao cho ký hiệu điểm chết trên khắc trên bánh đà
trùng với ký hiệu trên vỏ nắp bánh đà, sau đó quan sát tình hình đóng mở của supáp
khi supáp hút của xilanh số 4 đang mở ra, mà supáp hút và xả của xilanh số 1 đóng
(lúc này xilanh số 1 đã kết thúc hành trình nén) ta dùng căn lá có chiều dài phù hợp với
quy định để kiểm tra, bằng cách nhét căn lá vào giữa đòn gánh và chân supáp kéo đi
kéo lại căn lá, nếu thấy có lực cản nhẹ thì đạt yêu cầu, nếu không đạt thì phải điều
chỉnh. Sau khi điều chỉnh song xilanh số 1, quay trục khuỷu 180o thì có thể điều chỉnh
xilanh số 3, cũng theo phương pháp là để điều chỉnh các xilanh số 4 và số 2 (thứ tự
làm việc là 1-3-4-2).
1.2. Đối với động cơ 6 xilanh
A- Điều chỉnh theo thứ tự đánh lửa 1-5-3-6-2-4:
Quay trục khuỷu, khi supáp xả của xilanh số 6 dần dần đóng lại và supáp nạp bắt
đầu hé mở tức là thời gian đánh lửa của xilanh số 1, lúc này supáp nạp và xả của
xilanh số 1 hoàn toàn đóng kín có thể điều chỉnh bằng cách chọn căn lá có chiều dài
theo khe hở quy định rồi kiểm tra, nếu cảm thấy có sức cản nhẹ là được nếu quá chặt
hoặc quá lòng thì phải điều chỉnh.
Khi điều chỉnh, trước hết nới lỏng đanh ốc hãm rồi vặn vít điều chỉnh, nếu chặt
thì vặn thấp vít điều chỉnh, lỏng thì vặn cao vít điều chỉnh. Khi điều chỉnh tay trái dùng
cơlê mỏng để cố định vít để điều chỉnh vào con đội, tay phải dùng một cơlê để vặn
chặt đanh ốc hãm. Sau khi cố định xong phải kiểm tra nếu không đạt yêu cầu thì phải
kiểm tra lại.
Cũng theo phương pháp trên, quay trục khuỷu 120o khi supáp xả của xilanh số 2
dần dần đóng lại supáp xả và supáp của xilanh số 5, rồi tiếp tục quay trục khuỷu 120o
khi supáp xả của xilanh số 4 dần dần đóng lại supáp nạp dần dần hé mở thì điều chỉnh
supáp nạp và xả của xilanh số 3 cứ theo như thế để xem thời gian mở và đóng của
supáp nạp và xả của các xilanh số 1, 3, 5 rồi điều chỉnh khe hở supáp của các xilanh số
6, 2, 4.
B- Phương pháp điều chỉnh đơn giản:
Quay trục khuỷu để cho supáp xả của xilanh số 1 ở vị trí mở toàn bộ (tức con đội
lên đến vị trí cao nhất) điều chỉnh khe hở supáp nạp của xilanh số 1, 3, 5 và supáp xả
của các xilanh số 2, 4, 6 tiếp tục quay trục khuỷu một vòng để cho supáp xả của xilanh
số 2 mở hoàn toàn để điều chỉnh khe hở supáp nạp của các xilanh số 2, 4, 6 và supáp
xả của xilanh số 1, 3, 5. Phương pháp này chỉ cần quay trục khuỷu 2 lần là có thể điều
chỉnh xong 12 supáp. Khe hở supáp một số loại xe như bảng 2
Bảng 2 : Khe hở supáp một số loại xe (mm)
(Bảng để tham khảo, mỗi loại xe có thông số khác nhau)