I. Phân loại dầu bôi trơn
1.1 Phân loại dầu nhờn bôi trơn dộng cơ theo độ nhớt
Các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers). Cách phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp.
Dầu đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau
Dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.
Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau.
a) Đối với dầu đa cấp
Sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W.
- Những số đứng trước chữ "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W khởi động tốt ở âm 15 độ C. Ở Việt Nam thông thường chỉ là loại 15W hay 20W, dầu có số càng nhỏ thì càng đắt.
- Đứng sau chữ "W" ở có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại.
Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt như động cơ ôtô chẳng hạn. Chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60. Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50. Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như 30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.
- Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là "dầu bốn mùa". Khi có chữ "W", khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.
b) Đối với dầu đơn cấp
- Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy nông nghiệp, công nghiệp...
2.2 Phân loại dầu bôi trơn động cơ theo tính năng
Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).
- API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel.
+ Hiện tại, với động cơ xăng. API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM.
+ Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI.
Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt. Do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới.
Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe hơi khuyến cáo người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Bạn có thể tự đánh giá hay lựa chọn cho mình; nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên của hãng tư vấn.
III. Các phương án bôi trơn thường dùng trong động cơ đốt trong
1. Bôi trơn bằng vung tóe
- Dầu bôi trơn chứa trong cácte.
- Khi động cơ làm việc, các gầu dầu ở đầu to thanh truyền sẽ múc dầu và làm bắn vung tóe lên. Các hạt dầu bám trên các chi tiết và bôi trơn các chi tiết này.
- Kết cấu đơn giản, nhưng hiệu quả bôi trơn kém nên chỉ sử dụng ở động cơ có công suất nhỏ.
nhược điểm vô cùng lớn là Hiệu quả bôi trơn vô cùng kém. Việc quăng dầu như thế phụ thuộc rất nhiều yếu tố như tốc độ quay động cơ, lượng dầu bôi trơn có trong cate dầu và vị trí của các cụm chi tiết nên hầu như phương pháp bôi trơn này làm phương pháp bôi trơn chính động cơ xe ô tô không dùng nữa mà chỉ còn các động cơ xe máy sử dụng.
2. Bôi trơn bằng pha dầu trong nhiên liệu
- Dầu bôi trơn được trộn lẫn vào trong nhiên liệu. Nếu lượng dầu quá cao sẽ sinh ra muội than trong buồng đốt. Nếu lượng dầu quá ít sẽ bội trơn không hiệu quả.
- Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được cung cấp cùng với nhiên liệu để bôi trơn các chi tiết. Sau khi bôi trơn, dầu cũng được đốt cháy như nhiên liệu và thải ra ngoài.
- Chủ yếu được sử dụng trên động cơ 2 kỳ.
1. Các rãnh dầu
2. Hộp trục khuỷu
3. Cácte
4. Gầu tát dầu
1.1 Phân loại dầu nhờn bôi trơn dộng cơ theo độ nhớt
Các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers). Cách phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp.
Dầu đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau
Dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.
Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau.
a) Đối với dầu đa cấp
Sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W.
- Những số đứng trước chữ "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W khởi động tốt ở âm 15 độ C. Ở Việt Nam thông thường chỉ là loại 15W hay 20W, dầu có số càng nhỏ thì càng đắt.
- Đứng sau chữ "W" ở có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại.
Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt như động cơ ôtô chẳng hạn. Chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60. Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50. Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như 30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.
- Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là "dầu bốn mùa". Khi có chữ "W", khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.
b) Đối với dầu đơn cấp
- Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy nông nghiệp, công nghiệp...
2.2 Phân loại dầu bôi trơn động cơ theo tính năng
Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).
- API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel.
+ Hiện tại, với động cơ xăng. API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM.
+ Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI.
Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt. Do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới.
Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe hơi khuyến cáo người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Bạn có thể tự đánh giá hay lựa chọn cho mình; nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên của hãng tư vấn.
III. Các phương án bôi trơn thường dùng trong động cơ đốt trong
1. Bôi trơn bằng vung tóe
- Dầu bôi trơn chứa trong cácte.
- Khi động cơ làm việc, các gầu dầu ở đầu to thanh truyền sẽ múc dầu và làm bắn vung tóe lên. Các hạt dầu bám trên các chi tiết và bôi trơn các chi tiết này.
- Kết cấu đơn giản, nhưng hiệu quả bôi trơn kém nên chỉ sử dụng ở động cơ có công suất nhỏ.
nhược điểm vô cùng lớn là Hiệu quả bôi trơn vô cùng kém. Việc quăng dầu như thế phụ thuộc rất nhiều yếu tố như tốc độ quay động cơ, lượng dầu bôi trơn có trong cate dầu và vị trí của các cụm chi tiết nên hầu như phương pháp bôi trơn này làm phương pháp bôi trơn chính động cơ xe ô tô không dùng nữa mà chỉ còn các động cơ xe máy sử dụng.
2. Bôi trơn bằng pha dầu trong nhiên liệu
- Dầu bôi trơn được trộn lẫn vào trong nhiên liệu. Nếu lượng dầu quá cao sẽ sinh ra muội than trong buồng đốt. Nếu lượng dầu quá ít sẽ bội trơn không hiệu quả.
- Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được cung cấp cùng với nhiên liệu để bôi trơn các chi tiết. Sau khi bôi trơn, dầu cũng được đốt cháy như nhiên liệu và thải ra ngoài.
- Chủ yếu được sử dụng trên động cơ 2 kỳ.
1. Các rãnh dầu
2. Hộp trục khuỷu
3. Cácte
4. Gầu tát dầu
...Xem thêm