- Xupáp gồm hai phần đầu và thân, đầu tạo thành hình nấm mài nghiêng từ 300 => 450 gọi là lợi. Xupáp hút làm vệc trong điều kiện dễ chịu vì chỉ có khí hổn hợp mát thổi qua trong khi đó xupáp thoát phải chịu nhiệt độ cao. Trong lúc động cơ vận hành xupáp thoát có thể nómg đỏ. Thân xupáp được gia công tròn, bóng dưới cùng có rãnh gắn móng chén chặn lò xo. Thân xupáp di chuyển trong ống kềm, động cơ cỡ lớn xupáp được làm nguội bằng Sodium chứa trong thân xupáp, chất này lỏng ở nhiệt độ 970C do đó với nhiệt độ vận hành của động cơ Sodium là một chất lỏng. Động tác lên xuống đóng mở của xupáp Sodium lỏng tác động như chất làm nguội rất hữu hiệu, kết quả kéo dài tuổi thọ của xupáp.
- Bệ xupáp thoát chế tạo bởi loại hợp kim chịu nhiệt thường được làm thành những vòng rời đóng vào thân máy nên việc thay thế sửa chữa dễ.
- Các cơ phận khác:
1) Bệ xupáp.
- Thường làm bằng thép xếp vào lốc máy hay thân máy có độ nghiêng của bệ thuộc độ nghiêng của lợi xupáp.
-Độ nghiêng bệ bằng độ nghiêng lợi 6 (1/4 đến 10).
2) Ống kềm.
- Hình trụ rỗng và có lõi được đúc bằng gang để ép vào thân máy hay nắp quy lát ống kềm để dẫn xupáp.
- Khe hở giữa ống kềm và xupáp hút 001 – 003”, xupáp thoát 002 – 004”, nếu quá 012” thì phải thay ống kềm.
3) Lò xo xupáp.
- Để cho xupáp đóng kín với hệ thống xupáp khi cam không đội đệm đẩy lò xo xupáp làm bằng thép một đầu chui vào chén chận, đầu còn lại chui vào thân máy. Đối với động cơ có kiểu xupáp ơ’ đầu nắp quy lát để an toàn người ta dùng hai lò xo lớn bên ngoài, lò xo bên trong nhỏ nếu bị gẫy vẫn còn lò xo giữ xupáp không rơi vào xilanh .
4) Chén chận lò xo.
- Để giới hạn của lực bung của lò xo xupáp.
5) Chốt chận và móng ngựa
- Để giữa xupáp lò xo và chén chận, hiện nay thông thường có ba loại: loại chốt, loại móng ngựa, loại hình cône. Có loại động cơ không dùng chốt chận và móng ngựa mà dùng ngàmchén chận lò xo để nối chân lò xo xupáp, lò xo này thường có hai loại lỗ lệch tâm có đường kính lớn hơn thân xupáp và loại ngay tâm có đường kính nhỏ thân xupáp
- Bệ xupáp thoát chế tạo bởi loại hợp kim chịu nhiệt thường được làm thành những vòng rời đóng vào thân máy nên việc thay thế sửa chữa dễ.
- Các cơ phận khác:
1) Bệ xupáp.
- Thường làm bằng thép xếp vào lốc máy hay thân máy có độ nghiêng của bệ thuộc độ nghiêng của lợi xupáp.
-Độ nghiêng bệ bằng độ nghiêng lợi 6 (1/4 đến 10).
2) Ống kềm.
- Hình trụ rỗng và có lõi được đúc bằng gang để ép vào thân máy hay nắp quy lát ống kềm để dẫn xupáp.
- Khe hở giữa ống kềm và xupáp hút 001 – 003”, xupáp thoát 002 – 004”, nếu quá 012” thì phải thay ống kềm.
3) Lò xo xupáp.
- Để cho xupáp đóng kín với hệ thống xupáp khi cam không đội đệm đẩy lò xo xupáp làm bằng thép một đầu chui vào chén chận, đầu còn lại chui vào thân máy. Đối với động cơ có kiểu xupáp ơ’ đầu nắp quy lát để an toàn người ta dùng hai lò xo lớn bên ngoài, lò xo bên trong nhỏ nếu bị gẫy vẫn còn lò xo giữ xupáp không rơi vào xilanh .
4) Chén chận lò xo.
- Để giới hạn của lực bung của lò xo xupáp.
5) Chốt chận và móng ngựa
- Để giữa xupáp lò xo và chén chận, hiện nay thông thường có ba loại: loại chốt, loại móng ngựa, loại hình cône. Có loại động cơ không dùng chốt chận và móng ngựa mà dùng ngàmchén chận lò xo để nối chân lò xo xupáp, lò xo này thường có hai loại lỗ lệch tâm có đường kính lớn hơn thân xupáp và loại ngay tâm có đường kính nhỏ thân xupáp