Tìm hiểu và chọn Amply cho việc độ âm thanh trên xe hơi

khoadongluc
Bình luận: 2Lượt xem: 4,616

khoadongluc

Nothing Is Impossible
Nhân viên
Bài viết mang lại những thông tin bổ ích về tìm hiểu và chọn Amply cho việc độ âm thanh trên xe hơi.

độ âm thanh xe hoie.jpg

"Chiếc amly này nghe tiếng đầy đặn, rõ nét và mạnh mẽ thật",

Chỉ mong muốn tạo ra một sản chiếc amply mạnh mẽ, tạo ra được một thứ âm thanh trung thực, sạch và chi tiết để gửi tới hệ thống loa, là mục tiêu của các hãng sản xuất.
Đa số, khi nhận xét về chất lượng âm thanh của chiếc amply, người mua thường nhận xét về âm thanh mà amply tạo ra thông qua chất lượng âm thanh mô tả qua hệ thống loa: âm thanh ấm áp, đầy đặn, chi tiết, mạnh mẽ, thông qua một dòng nhạc, môi trường hay không gian nghe nhạc, âm học của môi trường nghe và cuối cùng là thiết kế của chiếc amply (đôi khi còn cả trọng lượng của nó).

-Amplitude: về mặt vật lý học, điện tử học là đánh giá độ mạnh mẽ của âm thanh mà chiếc amply tạo ra thông qua chỉ số(W) WATT hoặc khả năng (or loudness in audio), mà còn đánh giá thông qua hiệu quả mà nó tạo ra thông qua các chỉ số về áp lực của âm thanh tính bằng decibels(the amplitude of a sound is measured in decibels of SPL - sound pressure level). Bất kỳ một sự thay đổi nào của tín hiệu tự nhiên là độ méo tín hiệu. Chất lượng tính hiệu gửi tới loa thường khó giống như tín hiệu đầu vào, và vì thế một amply hoàn hảo là không làm méo tín hiệu đầu vào của nó.
- Trở kháng: Đa số các loại âm ly được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn của trở kháng đầu vào và đầu ra: đầu vào thường chấp nhận từ 47k – 100k Ohms, đầu ra trở kháng 4 ohms (cho hầu hết loa dùng cho xe hơi) cùng với hệ thống công suất cho trở kháng ra 1 ohms hoặc nhỏ hơn nữa). Loa , amply dùng trong gia đình và loa sân khấu thường dùng trở kháng 8 ohms, chỉ có số ít sư dụng nhiều mức trở kháng do yêu cầu sử dụng đặc biệt.
- Độ méo: Thiết kế cho amply thường cho phép độ méo 1% hoặc thấp hơn nữa. Đây là mức độ cho phép và con người cũng không cảm nhận được bằng thính giác. Do vậy độ méo (Total Harmonic Distortion -THD) và độ méo trong (??) (Inter-modulation (IM) distortions không thể cảm nhận được bằng thính giác của con người khi nó hoạt động trong khoảng cho phép. Tuy nhiên, còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới độ méo tín hiệu như micro, loa, nguồn, môi trường hoạt động…Độ méo thấp nhất cho phép đối với trở kháng 4 ohms, THD nhỏ hơn 1%, (thực tế, không phải chỉ số càng nhỏ thì càng tốt vì 0,004% cũng không tốt hơn 0,1%). Độ méo trong Inter-modulation Distortion (IM) tốt nhất nhỏ hơn 2,5% , càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, trong các ứng dungj thông thường không đề cập tới chỉ số này.
- Công suất: Nói gì thì nói, cuối cùng thì mọi người đều chọn amply có công suất là bao nhiêu, và để phù hợp với hệ thống loa cũng như nhu cầu của mình. Amply thể hiện công suất thực qua hệ thống loa, vì vậy không quan trọng công suất của amply và subwoofer là bao nhiêu, khi trong phòng bình thường volume ở mức trung bình chỉ cần có 5-10 watt để thể hiện một mức độ âm thanh có thể cảm nhận được, còn lại cho dù là hàng ngàn watt dư thừa chỉ để tạo ra một âm trầm, sâu và mạnh mẽ của subwoofer.Công suất của Amply độc lập với điện áp sử dụng nên amply cho xe hơi vẫn thể hiện công suất như các loại amply khác.
- Một trong những sự cố tồi tệ nhất của amply là sử dụng quá tải, giữa trở kháng ra và trở kháng cho phép của amply, volume hết cỡ hay đấu song song nhiều subwoofer trên một cổng ra. Do vậy, khi chọn amply phải phù hợp hệ thống loa và tất nhiên đi theo với tiêu chí của người sử dụng,

- Một vài chỉ số quan trọng khác :

* Giải tần số:
Giải tần số cho các loại amply là 20 cho tới 20,000 hertz. Đây là giải tần số cho thính giác của con người. Nhiều hơn cũng không cần thiết.

*Tỷ lệ tín hiệu tới độ ồn (SN)
Tỷ lệ độ ồn sẵn có tạo ra bởi các bộ phận trong amply và các thành phần khác, nhỏ nhất là 85 dB (trong xe hơi vốn là môi trường ồn ã nên 55 dB là tốt rồi. Tuy nhiên lớn hơn một chút là tốt nhất).
* Độ nhạy (Sensitivity Rating): 230Mv @47k ohms for full output.
* Công suất ra:
Sử dụng thông số RMS (Root Mean Square - là thông số cho biết khả năng "chịu đựng" của loa đối với amply ) hay continuous power ratings, thay bởi thông số công suất ra cực đại cao hơn hay thấp hơn. Trong trường hợp không có thông số RMS, mức độ ước lượng an toàn nhất là 50% của công suất đỉnh (peak power specification). Nếu muốn có một tín hiệu ra lớn hơn 2 lần, amply sẽ phải tiêu thụ gấp 10 lần lượng điện (W) .

*Nối công suất: Là khi kết nối đầu ra của amply 2 kênh thành 1 kênh để cho ra công suất gấp đôi. Đây là phương án sử dụng tối ưu khi bạn có amply 2 kênh sử dụng cho subwoofer .
*Có sẵn mạch phân tần
Trong một số amply, nhà sản xuất cung cấp và thiế kế một bộ mạch phân tần đặc biệt dùng riềng cho tiếng siêu trầm (LPF) hoặc treble (HPF). Như vậy, khi sử dụng loại amply này, sẽ không cần dùng thêm mạch phân tần ngoài dùng cho loa.

* Bass Boost Circuit . A switched circuit that increases the bass response by anywhere from 8 to 20 dB. Be careful though, as this can quickly produce clipping distortion in some systems.
* Mosfet Output Circuitry
Popular Output devices that produce less heat and greater efficiency in class AB circuits than older bipolar output transistors. These are now fairly common in most amplifiers

Xem thêm:

Chọn amply phù hợp:

Chọn amply phù hợp với hệ thống loa, không nên mua quá nhiều amply nhưng cũng không nên quá tiết kiệm tiền khi mua loại amply không đủ công suất.

Có nhiều cách để lựa chọn hệ thống stereo, nhưng nói chung, bạn có thể sử dụng amply 2 kênh để "kéo" 2 loa và 1 subwoofer (bác nào cần sơ đồ thì cho em biết, các bác thông cảm vì em không post sơ đồ lên bài này được vì vẫn là tập lái
) ) Hay amply 4 kênh để kéo 4 loa, 2 sub (hoặc 2 loa + 1 sub)
Nếu bạn có ý định sử dụng sub cho hệ thống âm thanh của mình, bạn nên chọn amply có mạch Bass Boost Circuit và built-in low-pass filter. Bass boost cung cấp tiếng trầm rất sâu và low-pass filter lọc tín hiệu chỉ cho ra tín hiệu cho sub.

Bạn cũng nên cân nhắc tới amply mono subwoofer vì loại này thiết kế riêng cho sub, một vài loại còn có thiết kế mạch Class D, mạch này công suất ra lớn nhưng không nóng và tiết kiệm diện tích so với amply bình thường.

Preamp outputs cung cấp tín hiệu cho amply thứ hai và nếu bạn sử dụng hệ thống nhiều amply, Preamp outputs rất tiện dụng.

Tất cả loa và sub đều có thông số RMS (recommended RMS power range specification ). Amply lựa chọn nên có chỉ số RMS ( RMS power output ) ra tương đương hay nằm trong vùng thông số RMS của loa và sub. Tốt nhất, công suất của amply lớn hơn là bằng hoặc thấp hơn.

 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên