Thắc mắc về điều chình khe hở nhiệt!

0
Bình luận: 6Lượt xem: 2,299

quang duy nang

Tài xế O-H
- Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap.

- Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ.

- Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác.

- Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hồn tồn đóng.

- Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.

B. YÊU CẦU

1. Phải biết chiều quay động cơ.

2. Biết cách xác định điểm chết trên.

3. Biết phương pháp xác định các xú pap cùng tên.

4. Nắm vững cách bố trí cơ cấu và nhận biết vị trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí.

Đối với xú pap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con

đội và đuôi xú pap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên

con đội.

Cơ cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xú pap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ.

Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ

và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội.

Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở đuôi con đội.

5. Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác của động cơ.

6. Trị số khe hở cần điều chỉnh. Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.



C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

I. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT

Đây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục

quay thêm một góc từ 90° đến 120° để cho piston số 1 ở vùng lân cận điểm chết trên.

2. Chọn căn lá có trị số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 1.

3. Căn cứ vào chiều quay, số xy lanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe hở xú pap của các xy lanh còn lại.

VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác

1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay, sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90°.



LƯU Ý: Chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên pu li trùng với điểm 0 trên nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu điểm chết trên trên bánh đà trùng với dấu cố định ở sau thân máy.

2. Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xu pap hút và thải.

3. Đưa căn lá có bề dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xú pap hút. Vặn vít hiệu chỉnh sao cho khi kéo đẩy căn lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.

4. Tương tự như vậy, dùng căn lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

5. Do đặc điểm động cơ, 4 kỳ 4 xy lanh. Chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720°/4 =180° điều chỉnh khe hở của xú pap hút và thải của xy lanh số 3.



6. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 4.

7. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 2.

VÍ DỤ 2: Điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phối khí của động cơ Diesel 2 kỳ, 6 xy lanh, dùng xú pap để thải. Khe hở xú pap 0, 35mm và thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 - 6 – 2 - 4.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap thải của xy lanh số 1 vừa đóng lại (Cuối thải).

2. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc từ 90° đến 120°.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,35mm, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 1.

4. Do đặc điểm, động cơ 2 kỳ, 6 xy lanh. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc 360 / 6 = 60° . Điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 5.

5. Tiếp tục, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của các xy lanh theo thứ tự 3 – 6 – 2 – 4 .

VÍ DỤ 3: Động cơ xăng 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2 . Dùng cơ cấu SOHC, khe hở xúpap hút là 0,15mm và xú pap thải là 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho piston của xy lanh 1 ở cuối kỳ nén.

2. Nới lỏng đai ốc hãm ở đuôi cò mổ xú pap hút và thải.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,15mm đưa vào giữa lưng cam và đầu cò mổ, điều chỉnh khe hở xú pap của hút xy lanh 1. Tương tự, dùng căn lá 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

4. Tiếp tục quay trục khuỷu theo chiều quay một góc 180°, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 3.5. Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh 4 và 2.



VÍ DỤ 4: Động cơ 4 xy lanh 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Dùng cơ cấu DOHC, khe hở xú pap hút và thải lần lượt là 0,15mm và 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay cho piston xy lanh số 1 ở cuối kỳ nén.

2. Dùng căn lá đo khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của các xú pap hút xy lanh số 1. Ví dụ:ï khe hở là A.



3. Dùng dụng cụ chuyên dùng, lấy các miếng shim của xú pap hút và sử dụng pan me xác định bề dày T của chúng.



Nếu gọi N là bề dày miếng shim cần thay thế. Ta có: N = T + ( A – 0,15mm)

4. Lựa chọn đúng bề dày miếng shim mới là N và đưa nó vào đuôi con đội của xú pap hút.

5. Chọn bề dày miếng shim của xú pap thải N = T + (A – 0,20mm) và đưa chúng vào đúng vị trí của nó.

Ví dụ: A = 0,20mm , T = 2,45mm

Vậy N = 2,45 + ( 0,20 – 0,15 ) = 2,50mm.

Theo bảng bên dưới, miếng shim mới có bề dày 2,50mm tương ứng với shim có mã số 13.

Số shim

Bề dày (mm)

Số shim

Bề dày (mm)

01

2,20

27

2,85

03

2,25

29

2,90

05

2,30

31

2,95

07

2,35

33

3,00

09

2,40

35

3,00

11

2,45

37

3,10

13

2,50

39

3,15

15

2,55

41

3,20

17

2,60

43

3,25

19

2,65

45

3,30

21

2,70

47

3,35

23

2,75

49

3,40

25

2,80



6. Quay theo chiều quay một góc180°. Tương tự, lựa chọn bề dày các miếng shim của xy lanh số 3 và đưa nó vào đúng vị trí.

7. Tiếp tục công việc trên cho xy lanh số 4 và xy lanh số 2.

II. PHƯƠNG PHÁP 2

Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ,piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3.

Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:

1. Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.

2. Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xy lanh của động cơ.

3. Chọn chiều quay. 1

4. Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.



1

5. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xy lanh song hành với nhau









VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ

tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ

cấu phân phân phối khí.

Ta có: Piston 1 song hành với piston 6.

Piston 2 song hành với piston 5.

Piston 3 song hành với piston 4. 6

1. Dùng contact cầm tay, một cực nối với cực điều khiển rơ le đề và cực còn lại nối với cực dương accu.

2. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xú pap hút và thải của xy lanh 6, cho đến khi hai xú pap của xy lanh này trùng điệp.

3. Dùng căn lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 1.

4. Tiếp tục nhấp đề cho đến khi hai xú pap của xy lanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở các xúpap của xy lanh số 5.

5. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 4 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xú pap của xylanh số 3.

6. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 1 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xú pap xy lanh số 6.

7. Tương tự, điều chỉnh các xú pap của xy lanh 2 và 4.

III. PHƯƠNG PHÁP 3

Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.

1. Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xú pap của động cơ như đã hướng dẫn.

2. Cho động cơ nổ khoảng 5 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.

3. Để động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.

4. Khi động cơ đang nổ, nới lỏng đai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có tiếng gõ của xú pap.

5. Vặn vít điều chỉnh ngược lại từ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, xiết chặt đai ốc hãm.

6. Tương tự, điều chỉnh các xú pap còn lại của động cơ.

CHÚ Ý:

- Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.

IV. NHẬN XÉT

1. Khi quay trục khuỷu động cơ căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc điểm chết trên thì piston của xylanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu piston của xy lanh số 1 ở cuối kỳ thải, chúng ta điều chỉnh khe hở xú pap ở xy lanh song hành của nó.

2. Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng, sẽ xảy ra các hậu quả sau:

Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ, dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu giãn nở dài làm cho xú pap luôn ở trạng thái bị kẹt mở. Khi các xú pap đóng không kín, công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm, khí cháy lọt qua kẽ hở của xú pap và bệ làm cho chúng bị cháy.

Trường hợp đối với xú pap hút, khí cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.

Nếu khe hở của cơ cấu lớn, góc phân phối khí của động cơ nhỏ, lượng khí nạp vào xy lanh giảm và khí cháy từ trong xy lanh thốt ra ngồi không hết. Ngồi ra làm gia tăng sự va đập của các chi tiết.
 

Cai banh xe

Kích thích nghĩa là kích vào chỗ người ta Thích!
Quá sách vở, khó áp dụng vào thực tế. Cách làm này là của công nhân, không phải của thợ
 

quang duy nang

Tài xế O-H
Phương pháp chỉnh xupap có rất nhiều cách:
Cách 1: Cách này các thợ thường hay làm trường hợp. khi động cơ đã tháo rời lúc đó nắp quy lát còn chưa gắn vào thân máy thì người ta tiến hành điều chỉnh xupap luôn. không cần phải quay máy gì hết.
cách 2: Nhìn máy so hành vd muốn chỉnh máy 1 thì nhìn máy số có 2 xupap đang trùng điệp,( cỡ nhau, tức là đang mở)
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên