Sữa chữa trục cam và bánh răng cam

khoadongluc
Bình luận: 2Lượt xem: 14,785

khoadongluc

Nothing Is Impossible
Nhân viên
1. Hiện tượng hư hỏng :
- Hành trình đóng mở xupáp giảm.
- Có tiếng kêu khi máy chạy.
2. Nguyên nhân :
- Do qúa trình làm việc lâu ngày bị mòn
- Bề mặt làm việc bị nứt vỡ
3. Phương pháp kiểm tra :
- Nhìn bằng mắt thường, dưỡng kiểmtra răng của bánh răng cam.
- Dùng pan me hoặc thước cặp kiểm tra chiều cao cam, độ mòn các cổ trục cam.
- Dùng khối thép v cùng đồng hồ xo kiểm tra độ cong trục cam.
4. Sửa chữa :
Trục cam đựơc chế tạo bằng vật liệu tương đối tốt và đã được xử lý mặt ngoài ,
hơn nữa điều kiện bôi trơn cũng khá tốt, nên nó bị mòn chậm, nói chung phải qua 2 – 3
lần sữa chữa lớn mới mài lại trục cam, các hư hỏng thường gặp là: cam bị mòn chiều
cao và hình dạng bên ngoài, kết quả là chiều cao đi lên của xupáp bị giảm và rút ngắn
thời gian đóng mở của xupáp. Do đó khí nạp vào xilanh không đủ, khí thải ra không
sạch . Công suất động cơ giảm xuống và lượng tiêu hao nhiên liệu tăng lên. Trục cam
bị cong cũng ảnh hưởng đến sự chính xác của thời gian phân phối khí và chiều cao đi
lên của xupáp , đồng thời làm cho cổ trục gối đở và bạc lót bị mòn vẹt.
Hình 1. Sơ đồ mài cam.
1- Cam mẫu ; 2- Cam cần mài; 3- lò xo ; 4- giá lắc
5-trục giá lắc ; 6- đá mài ; 7- bánh tỳ .

Vấu cam được mài trên các thiết bị chuyên dùng, phần chủ yếu của thiết bị mài
cam trình bày trên hình 10.
Giá lắc 4 mang các ụ dẫn động để gá trục cam cầm mài 2. Cam mẫu 1 lắp cùng
chiếu và đồng trục với cam cần mài. Lò so 3 kéo giá lắc cho cam mẫu luôn ép vào
bánh tì 7 quay lồng không trên một trục cố định, do đó khi cam mẫu quay, sẽ tựa vào
bánh tì và đẩy giá lắc dao động quanh tâm quay 5. Đá mài 6 có hành trình tịnh tiến dọc
trục để bao hết bề rộng cam và được điều chnh theo hướng kính để thực hiện việc mài.
Nhờ giá lắc dao động theo cam mẫu, nên cam cần mài sẽ được mài sửa chữa theo đúng
biên dạng cam mẫu.
Để mài hết trục cam, sẽ có một cặp cam mẫu nạp – thải bố trí theo đúng góc lệch
công tác và cơ cấu phân độ cho phép xoay cặp cam mẫu theo vị trí của các cam thuộc
các xi lanh khác nhau. Cam chỉ cần mai hết vết lõm trên bề mặt là được.
4.1. Các yêu cầu kỹ thuật về kiểm tra sữa chữa cổ trục cam và bạc trục cam .
- Dùng hai đầu nhọn của máy tiện hoặc khối v , bàn máp và đồng hồ so để kiểm
tra độ cong của trục cam , nếu quá 0,025mm thì phải nắn lại hoặc mài lại.
- Cổ trục cam nếu mòn quá 0,05 – 0,1mm thì phải mài , nếu quá cốt thì phải mạ
crôm xong mới tiến hành mài .
- Đối với xe gát nếu vấu cam mòn quá 0,50mm thì phải mài lại (chiều cao nhất
của vấu cam hút và xả là 39mm) , mỗi lần mài 0,20mm
- Kích thước sữa chữa bạc và cổ trục cam nhà sản xuất.
- Chiều rộng của rãnh then hoa mòn quá 0,055mm thì phải sữa chữa .
- Độ côn và ôvan của cổ trục cam cho phép không quá 0,02mm
- Sau khi sữa chữa độ bóng của cổ và vấu cam phải đạt 8 - 9. Chỗ tróc riêng
lẻ trên mép cổ và vấu cam dài 3mm thì được phép tẩy gờ sắc và bavia rồi dùng tiếp.
Độ côn và ôvan cho phép 0,05mm. Độ đồng trục với bánh răng trục khuỷu và cam
không quá 0,03mm độ cong má cổ giữa so với hai cổ đầu được kiểm tra bằng khối v ,
bàn máp và đồng hồ so , cho phép tối đa là 0,010mm. Độ dơ dọc trục cam 0,06 –
0,10mm. Độ thẳng góc của đường tâm trục cam với đường tâm lổ lắp con đội sai lệch
cho phép không quá 0,05/100mm ( khi cần thiết mới kiểm tra ). Bạc cam ép vào thân
máy phải có độ dôi 0,10 – 0,19mm . Sau khi lắp bạc vào thân máy rồi thì lỗ dẫn dầu ở
thân máy và lỗ dầu ở bạc phải đồng tâm.
Khe hở giữa bánh răng trục cam và bánh răng trục khuỷu trong phạm vi 0,02 –
0,04mm, đối với bánh răng cũ là 0,07 –0,075mm ( kiểm tra bằng căn lá hoặc díp chì ).
Khe hở giữa bánh răng ổ giữa trục cam và bánh răng truyền động bơm dầu trong phạm
vi 0,1 – 0,3mm khe hở giữa cổ trục cam với bạc cam cho phép 0,02mm – 0,04mm, tối
đa 0,10mm. Đối với máy có mũ ốc điều chỉnh trục cam thì khe hở quy định điều chỉnh
là: sau khi vặn chặt rồi, nới mũ ốc ra 1/12 – 1/8 vòng là được, rồi hãm chặt mũ ốc lại.
4.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bánh răng trục cam.
Bánh răng trục cam cho phép tróc bề mặt làm việc của bánh răng không quá 5%
trên mặt các răng phải nhẵn bóng, không được để mòn thành hình thang, vết lõm
không quá 1/3 mặt công tác của răng.
4.3. Sửa chữa bộ truyền động xích dây đai răng :
Kiểm tra xích dây đai mòn, trùng , nứt vỡ thay mới
Kích thước tiêu chuẩn và kích thước sửa chữa của bánh răng trục cam như bảng
1.
Bảng 1: Kích thước tiêu chuẩn và kích thước
sửa chữa bánh răng trục cam
(dùng để tham khảo mỗi xe có kích thước riêng)

Sau khi sửa chữa độ vênh, lệch của bánh răng trục cam không quá 0,10 mm: khe
hở giữa bánh răng trục cam và trục khuỷu cho phép là 0,02 – 0,04 mm, bánh răng cũ là
0,07 - 0,075 mm, giữa bánh răng trục cam và bánh răng truyền động bôi trơn dầu là
0,10 - 0,30 mm khoảng cách giữa 2 tâm của bánh răng trục cam và trục khuỷu phải
trong phạm vi quy định (thí dụ: xe gát là 118 mm).
 

Bạn hãy đăng nhập hoặc đăng ký để phản hồi tại đây nhé.

Bên trên