X
xuanviet0088
Khách
GIÁO TRÌNH
Kỹ thuật sửa chữa thiết bị điện
Nghề: Điện công nghiệp
Hệ Trung cấp nghề
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Chủ biên: Tập thể khoa Điện
Chương I. Những vấn đề chung
về công tác sửa chữa và vận hành máy điện
Bài 1. Phân loại và nội dung công tác sửa chữa thiết bị điện
1/ Khái niệm chung về công tác sửa chữa thiết bị điện
- Thiết bị điện là thuật ngữ dùng để chỉ chung các loại máy móc trang bị nằm trong hệ thống điện lực.
- Thiết bị sản xuất, chuyển tải và phân phối điện chủ yếu do ngành điện quản lý.
- Thiết bị sử dụng điện gồm rất nhiều loại nhưng chủ yếu là các máy điện và khí cụ điện.
- Trong quá trình vận hành, giá trị thiết bị giảm dần do 2 hình thức hao mòn : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, trong công tác sửa chữa chúng ta quan tâm tới hao mòn hữu hình, gồm có:
+ Hao mòn tự nhiên : trong khi vận hành không tránh khởi sự ăn mòn hoá học của môi trường, do ma sát khi chuyển động, qua thời gian máy móc sẽ không còn được các chỉ tiêu kỹ thuật như ban đầu nữa.
+ Hao mòn sự cố : Khi vận hành do người công nhân đóng nhầm điện, do không vệ sinh tốt nên máy móc bị vật lạ rơi vào... v.v
Sửa chữa thiết bị điện là nhằm khắc phục các hư hỏng, khôi phục và duy trì chất lượng, tính năng của thiết bị, kéo dài thời gian vận hành, hạn chế các hư hỏng lớn.
Để việc sửa chữa đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, được so sánh bởi :
Csc = K.Cm
Csc Giá thành của chi tiết khi sửa chữa
Cm Giá thành của chi tiết khi mua mới
K : hệ số bền lâu của chi tiết sửa chữa so với chi tiết mới, được xác định :
tsc : Thời gian phục vụ của chi tiết sửa chữa
tm : Thời gian phục vụ của chi tiết mua mới
K =
Thông thường K < 1
Ví dụ :
Csc Giá thành của chi tiết khi sửa chữa : 300 Tr.đ
Cm Giá thành của chi tiết khi mua mới : 800 Tr.đ
tsc : Thời gian phục vụ của chi tiết sửa chữa : 18 tháng tm : Thời gian phục vụ của chi tiết mua mới : 40 tháng
K : hệ số bền lâu của chi tiết sửa chữa so với chi tiết mới : =18/40= 0,45
K.Cm = 0,45 x 800 tr.đ = 360 tr.đ
Vậy Csc = K.Cm nên sửa chữa.
2/ Phân loại và nội dung của công tác sửa chữa điện.
2.1. Do nguyên nhân dẫn đến việc sửa chữa thiết bị điện, có hai loại sửa chữa chính:
- Sửa chữa định kỳ : Nhằm khắc phục hao mòn tự nhiên trong vận hành, nâng cao chất lượng và tính năng thiết bị, kéo dài tuổi thọ. Được tiến hành theo lịch sửa chữa hàng năm.
- Sửa chữa đột xuất : Nhằm khắc phục các hư hỏng do sự cố trong vận hành làm cho thiết bị phải ngừng hoạt động. Loại sửa chữa này nằm ngoài lịch sửa chữa hàng năm.
Để hạn chế sửa chữa đột xuất, phải tổ chức tốt công tác vận hành và sửa chữa định kỳ. Khi thiết bị đã đến kỳ sửa chữa mà còn kéo dài thời gian vận hành hoặc sửa chữa định kỳ không đảm bảo chất lượng đều dẫn đến tăng khối lượng sửa chữa đột xuất.
2.2. Trong sửa chữa định kỳ, căn cứ vào mức độ người ta phân làm ba loại :
+ Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ : do nhân viên vận hành tiến hành theo chu kỳ qui định trong từng qui trình vận hành của thiết bị.
Nội dung chủ yếu khi kiểm tra bảo dưỡng là :
- Quan sát sự làm việc của máy bằng các giác quan, phát hiện các hiện tượng không bình thường như : nhiệt độ, màu sắc, mùi khét, tiếng kêu ...
- Vệ sinh các bộ phận bên ngoài, tra dầu mỡ, kiểm tra sự tiếp xúc của các khí cụ điện...
- Vặn chặt các ốc vít, kiểm tra sự hoạt động của các cơ cấu cơ khí...
- Thí nghiệm dự phòng các thí nghiệm cách điện, chất lượng dầu MBA, áp lực tiếp điểm ...
Mục đích của việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ là chăm sóc thiết bị, phát hiện kịp thời các hư hỏng, do đó hạn chế các hư hỏng lớn.
+ Sửa chữa thường xuyên : ( sửa chữa nhỏ ) tiến hành theo lịch sửa chữa hàng năm. Nội dung gồm có :
- Sửa chữa , thay thế các chi tiết chóng mòn mau hỏng ( chổi than, ổ lăn, tiếp điểm ...)
- Kiểm tra dầu MBA, tẩy các vết cháy sém của hồ quang, các hư hỏng nhỏ xuất hiện trong vận hành...
+ Sửa chữa lớn : Gồm thay thế, sửa chữa từng phần hay những chi tiết có vai trò chính trong thiết bị như : thay thế từng phần hay toàn bộ dây quấn, sửa chữa cách điện, nắn trục và các công tác phức tạp khác.
Sau sửa chữa lớn, thiết bị được phục hồi các đặc tính kỹ thuật gần như mới, khi sửa chữa xong phải làm thí nghiệm xác định các thông số cụ thể của máy, các đặc trưng và ghi vào lý lịch máy.
Bài 2. Qui trình công nghệ và biện pháp sửa chữa
1/ Trình tự công nghệ sửa chữa cơ bản và biện pháp sửa chữa
1.1. Trình công nghệ sửa chữa cơ bản
1- Đưa thiết bị đến nơi sửa chữa, kiểm tra bên ngoài, làm các thí nghiệm đánh giá hư hỏng, chất lượng thiết bị.
2- Tháo máy, vệ sinh từng chi tiết. Lập bảng dự trữ vật liệu, phân loại theo cụm chi tiết máy hỏng và đưa vào kho chứa trung gian.
3- Sửa chữa từng chi tiết bị hỏng theo nhóm, cụm ( chế tạo dây mới, cách điện lại, tẩm sấy dây quấn, thay thế cổ góp, sửa chữa mạch từ ... )
4- Lắp ráp, hiệu chỉnh các thông số ( cân bằng các bộ phận quay như rô to ), chạy thử máy.
5- Sơn, ghi lý lịch, bàn giao máy.
2.2/ Biện pháp sửa chữa.
Tuỳ theo qui mô cơ sở sửa chữa, điều kiện thiết bị và trình độ cán bộ CNV, có thể thực hiện công nghệ sửa chữa theo 2 phương pháp : Sửa chữa từng bộ phận và sửa chữa dây chuyền.
+ Sửa chữa từng bộ phận : các bộ phận hỏng được sửa chữa lần lượt, hết bộ phận này đến bộ phận kia. Công việc do 1 nhóm hay 1 vài tổ làm, thích hợp với các cơ sở nhỏ, trang thiết bị và lao động ít. Thời gian sửa chữa toàn bộ máy nhiều, độ chuyên môn hoá thấp nên năng suất và chất lượng sửa chữa không cao.
+ Sửa chữa theo dây chuyền : Các bộ phận của máy được tháo rời và được các bộ phận chuyên môn sửa chữa đồng thời theo nguyên công đã định. Độ chuyên môn hoá của công nhân cao hơn nên thiết bị được sửa chữa nhanh và hiệu quả.
2/ Một số thí dụ về nguyên công thực hiện sửa chữa
2.1 Thí dụ 1 : Nguyên công thực hiện sửa chữa dây quấn máy điện
Công đoạn 1 : Cắt và đặt cách điện rãnh
2- Quấn bối dây trên máy quấn
3- Lồng dây vào rãnh, nêm và nối dây
4- Hàn và bọc cách điện các mối nối
5- Tẩm và sấy dây quấn
2.2 Thí dụ 2 : Nguyên công thực hiện bọc lại cách điện dây quấn
Công đoạn 1 : Đốt cháy cách điện cũ
2- Tẩy gỉ dây dẫn 7- Kéo dây theo cỡ
3- Trung hoà chất tẩy 8- Nhiệt luyện dây
4- Rửa sạch 9- Tẩy gỉ sau nhiệt luyện
5- Sấy khô dây dẫn 10- Trung hoà chất tẩy
6- Hàn các đoạn dây 11 – Bọc cách điện mới
Bài 3. Khái niệm về tổ chức sửa chữa thiết bị điện
1/Khái niệm
- Mỗi cơ sở sửa chữa điện là một đơn vị thực hiện nhiệm vụ sửa chữa thiết bị điện, tuỳ theo qui mô nhiệm vụ mà việc tổ chức ở mỗi đơn vị được thiết lập cho phù hợp. Xu hướng phát triển hiện nay là thực hiện chuyên môn hoá cao, để đáp ứng sản xuất lớn các đơn vị chuyên sửa chữa điện sẽ được củng cố để đảm nhận được phần lớn yêu cầu sửa chữa. ở các đơn vị vừa và nhỏ, số lượng thiết bị không nhiều, có thể tổ chức bộ phận sửa chữa điện nằm ở phân xưởng cơ điện chủ yếu làm các công việc sửa chữa các thiết bị hạ áp không phức tạp. Khi sửa chữa các thiết bị lớn thì dựa vào các đơn vị chuyên ngành ở gần.
- Các đơn vị lớn và chuyên ngành điện thì có bộ phận sửa chữa thiết bị điện riêng mang tính chuyên môn hoá cao, một cơ sở sửa chữa TBĐ thường có các bộ phận sau :
1- Bộ phận nhà kho : Là nơi tiếp nhận, bảo quản các thiết bị trước và sau sửa chữa. Chứa phụ tùng vật liệu, dụng cụ trang bị cho sửa chữa.
2- Bộ phận tháo máy và xác định hư hỏng : Thường đặt liền với kho và nơi có phương tiện nâng chuyển. Thiết bị được xem xét kiểm tra xác định hư hỏng, các bộ phận được tháo rời, làm vệ sinh.
- Các chi tiết được tháo rời và đánh số, ký hiệu từng bộ phận và chi tiết máy đó, tránh nhầm lẫn hay thất lạc.
3- Bộ phận tái sinh dầu ( Của cơ sở sửa chữa MBA ) Thường đặt cùng với bộ phận tháo và xác định hư hỏng của máy biến áp. Dầu được tái sinh và được thí nghiệm để phân tích chất lượng dầu.
4- Bộ phận sửa chữa : gồm sửa chữa cơ và dây quấn
- Cơ : gồm sửa chữa vỏ máy, trục, ổ trục ...
- Sửa chữa dây quấn : phục hồi và chế tạo dây quấn, sửa chữa cách điện dây quấn, tẩm sấy dây quấn...
5- Bộ phận lắp ráp : Lắp ráp từng bộ phận theo qui trình lắp sau khi sửa chữa.
6- Bộ phận thí nghiệm : Tiến hành các thí nghiệm xác định thông số kỹ thuật của máy, kết quả được ghi vào lý lịch máy.
Sau khi hoàn thành công việc sửa chữa , máy đạt yêu cầu kỹ thuật được sơn lại, nhập kho để xuất xưởng.
2/ Sơ đồ tổ chức
Dạng sơ đồ một cơ sở sửa chữa máy biến áp lực
Bài 4 . Trang thiết bị sửa chữa điện
1/Nhóm máy và dụng cụ cơ khí
- Máy tiện vạn năng, máy bào, máy khoan, máy cưa, máy mài ...
- Các dụng cụ đo kiểm như panme, thước cặp, máy đo góc...
2/ Nhóm máy công nghệ
- Máy cân bằng tĩnh, cân bằng động.
- Thiết bị tẩm sấy( sấy bằng hơi, tia hồng ngoại, sấy chân không ... ), máy phun sơn, máy rửa, máy tạo hình bối dây, máy quấn đai rôto, máy cắt cách điện... Dưới đây là một số hình vẽ kết cấu máy công nghệ thường được sử dụng :
Hình 1-1 : Máy rửa
1- Bể chứa 2 - ống đốt nóng bằng hơi 3 - đường goòng
4- Goòng 5- Palăng 6- Cửa
7- Nắp buồng rửa 8- ống có vòi phun 9 - Lưới lọc
Máy rửa dùng để rửa sạch các cụm và chi tiết máy không kèm theo dây quấn như nắp, rôto lồng sóc, ổ trục, v.v… Máy rửa đặt ở bộ phận tháo
Các trang bị tẩm sấy dùng để sấy khô hơi nước trong các cuộn dây, các lá thép trước khi phun sơn cách điện và các chi tiết cần sấy… Dưới đây là một số trang bị sấy thường được sử dụng
Hình 1-2 : Tủ sấy
1. Hệ thống gia nhiệt 5. Goòng
2,3 Quạt gió 6. Đường goòng
4. Cần trục
Hình 1-3 : Lò sấy chân không
1. ống đưa nước lạnh vào 6. Bơm chân không
2. Lò gia nhiệt bằng điện 7. Chân không kế
3. Sứ xuyên nối với vật sấy 8. Nhiệt kế
4. Nắp buồng sấy 9. ống gia nhiệt
5, 10 Lớp cách nhiệt 11. Buồng sấy
12. Bơm nước nóng
Hình 1 – 4 : Buồng sấy bằng tia hồng ngoại
1. Cửa sổ hút khí sạch 5. Cửa
2. Quạt gió 6. Goòng
3. Buồng sấy 7. Cần trục
4. Thiết bị hồng ngoại
Hình 1 – 5 : Thùng tẩm cách điện
1. Lớp cách nhiệt 5. Cần trục
2. Bộ phận gia nhiệt 6. Goòng
3. Thùng tẩm 7. Rãnh nghiêng
4. Nắp thùng
Trang bị tẩm dây quấn thường dùng là thùng tẩm sơn, dây quấn sau khi sấy khô đưa vào thùng tẩm để nhúng sơn cách điện, thời gian nhúng phụ thuộc vào số lần nhúng và loại sơn tẩm.
Hình 1 – 6 : Sơ đồ máy bọc sợi dây quấn
1. Ru lô dây quấn 4. Bộ phận là nhẵn
2. Bộ phận định hướng và nắn dây 5. Ru lô dây bọc
3. Bộ phận bọc dây 6, 7 Động cơ truyền động
3/ Nhóm máy và thiết bị thử nghiệm
- Máy thử cao áp, thử nghiệm cách điện, thiết bị đo tốc độ, đo nhiệt độ, đo độ rung tiếng ồn...
4/ Thiết bị nâng chuyển
- goòng, ôtô, cần trục, cầu trục, palăng, tời t
vận hành điện
( Bài đọc thêm )
1/ Khái niệm
- Là thao tác đóng cắt cho TBĐ để máy công tác làm việc.
- Muốn kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị, ngoài việc lắp đặt đúng, phải biết vận hành tốt, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật.
- Để vận hành tốt máy móc cần phải hiểu rõ nguyên lý làm việc của máy, nắm vững các thông số của máy như nhiệt độ phát nóng cho phép, các trị số U, I, P, cosf , dung sai khe hở của rôto và stato, dung sai của ổ lăn...
- Mỗi máy móc thiết bị cụ thể đều có 1 qui trình vận hành, kiểm tra bảo dưỡng cho nó, người công nhân khi vận hành phải tuyệt đối tuân thủ các qui trình nói trên như : trong 1 hệ băng tải phải khởi động máy ngược với với hướng chuyển động của vật liệu, phải khởi động không tải rồi mới chạy có tải, sau 1 ca làm việc phải xiết lại ốc vít, sau 1 tuần phải tra dầu mỡ 1 lần...
- Khi vận hành thiết bị điện :
1- Trước khi cho chạy máy phải kiểm tra các bu lông ốc vít có bị long ra không, hệ thống đường dây đã an toàn chưa, có hiện tượng chạm chập không, điện áp nguồn đặt vào có phù hợp với máy không, hệ thống tiếp đất an toàn đã đầy đủ chưa ? sau đó mới đóng cầu dao khởi động máy.
2- Cho máy chạy không tải để kiểm tra máy chạy có đúng chiều không, có rung không, dòng không tải có bình thường không ?
3- Sau khi nhập tải quan sát sự làm việc của máy so sánh với các thông số kỹ thuật trên nhãn máy như dòng định mức, công suất, độ phát nóng cho phép ...
2/ Một số chú ý khi vận hành máy điện
- Tất cả các máy điện khi bị sự cố đều có những biểu hiện không bình thường. Thông qua những biểu hiện có thể phán đoán, phân tích mức độ, vị trí sự cố. Người công nhân vận hành ngoài việc tuân thủ các qui trình qui phạm về vận hành máy còn phải chú ý quan sát khi vận hành :
1- Nghe : Khi máy chạy bình thường thì tiếng động đều và nhỏ, khi có hiện tượng như sát cốt, vỡ bi, mất 1 pha đều gây ra những tiếng động lạ như gầm rú, kêu vang, tiếng gõ do cọ xát cơ khí... khi đó phân tích từ tiếng động hoàn toàn có thể xác định được vị trí hư hỏng và khắc phục kịp thời.
2- Nhìn : Trên thiết bị điện đều được sơn mầu hoặc được bọc vỏ có màu sắc mà khi vận hành bình thường ta vẫn nhận thấy. Khi thấy một mảng nào đó có sự chuyển màu ví dụ như rò rỉ dầu, do quá nhiệt cục bộ thì sự khác biệt đó phản ánh 1 hư hỏng sắp xảy ra, nếu người vận hành nhận ra sớm thì sẽ không bị hư hỏng lớn.
3- Ngửi : tất cả các máy điện đều có mùi đặc trưng của dầu, mỡ, sơn cách điện. Khi có hiện tượng quá nhiệt dẫn đến sơn cách điện cháy, mỡ cháy, nhựa cách điện cháy ... đều có mùi hắc, khét, nếu không phát hiện ra sớm đều dẫn đến cháy hỏng hoàn toàn máy.
4- Sờ : Trên các bộ phận như ổ lăn, vỏ máy ... khi làm việc đều sinh nhiệt, nhưng bình thường nhiệt độ chỉ nằm trong khoảng cho phép, nếu kịp thời nhận ra sự tăng nhiệt độ của vỏ máy có thể ngăn chặn được nguyên nhân sinh nhiệt ở bên trong máy.
Chương II. Sửa chữa khí cụ điện
Bài 1. Sửa chữa khí cụ hạ áp
1/ Sửa chữa công tắc tơ
a/ Sửa chữa tiếp điểm
- Trong quá trình làm việc các tiếp điểm hoạt động đóng cắt liên tục nên hồ quang phát sinh gây rỗ, cháy sém bề mặt làm giảm tính dẫn điện của tiếp điểm. Khi hoạt động định kỳ phải tháo tiếp điểm ra để bảo dưỡng lại bề mặt.
- Dùng giấy ráp mịn hoặc dũa mịn để đánh sạch các vết rỗ, nếu bề mặt các tiếp điểm được mạ bạc thì không nên dùng dũa. Không nên đánh mạnh tay làm giảm bề dày các tiếp điểm, sau khi đánh diện tích tiếp xúc của cặp tiếp điểm > 75 diện tích bề mặt là được.
- Khi thay thế tiếp điểm, phải hiệu chỉnh lực ép tiếp điểm ở hai vị trí : vị trí cắt ( lực ép ban đầu ) và vị trí cắt ( lực ép cuối cùng ) bằng cách cho một băng giấy mỏng vào giữa hai tiếp điểm sau đó dùng lực kế để kéo băng mỏng ra, lực ép và khoảng vượt tương ứng từng KĐT do nhà chế tạo qui định.
a. Vị trí ban đầu b. Vị trí cuối cùng
Hình 2 – 1 : Đo lực tiếp xúc và khoảng vượt của tiếp điểm
1. Tiếp điểm động 3. Băng mỏng
2. Cữ chặn 4. Tiếp điểm tĩnh
b/ Khi làm việc khởi động từ bị rung , kêu
- Do bề mặt lõi thép bị bẩn, gỉ => dùng giẻ lau sạch
- Do các ốc bắt bị lỏng => siết chặt lại
- Do đứt hoặc gãy vòng ngắn mạch => hàn hoặc chế tạo mới
- Do lực ép của lò xo lên tiếp điểm yếu => tăng lực ép của lò xo
c/ Sửa chữa cuộn dây
+/ Cuộn dây bị cháy hỏng
Xác định các thông số cũ như : Tiết diện lõi thép S
Điện áp định mức : U
Đường kính dây : d
số vòng dây của cuộn dây sẽ là : W = U
- Thường chọn N từ 35 - 40.
+ Đổi cuộn dây từ điện áp U1 sang điện áp U2
- Cuộn dây cũ có số vòng là W1 ; đường kính dây d1 cần tính W2 và d2
áp dụng công thức : W2 = W1 d2 = d1
2/ Sửa chữa áptômat
Quá trình sửa chữa áptômát tương tự như sửa chữa công tắc tơ. Các chi tiết dập định hình bị hỏng thì thay thế bằng chi tiết mới. Công nghệ chế tạo cuộn dây mới để thay thế giống như cuộn công tắc tơ. Đường kính dây quấn, số vòng và kích thước cuộn dây mới cần phải đảm bảo đúng như cuộn dây cũ cần thay thế.
Bài 2. Sửa chữa khí cụ cao áp
1/ Sửa chữa cầu dao cách ly
- Xem xét kỹ bên ngoài, kiểm tra các bộ phận tiếp xúc, nếu trên bề mặt tiếp điểm bị rỗ cháy, hố lõm khi đó dùng giũa để sửa bề mặt
- Nếu bề mặt tiếp điểm có lớp gỉ, điện trở tiếp xúc tăng lên, dễ làm nóng quá mức tiếp điểm, khi đó tiếp điểm sẽ bị biến màu. Dùng giấy ráp mịn đánh sạch lớp gỉ rồi bôi lên một lớp vazơlin mỏng.
- Lưỡi dao có thể bị cong vênh, cầu dao bị va chạm mạnh vào cạnh tiếp điểm lúc đóng hoặc đập vào đầu sứ đỡ tiếp điểm tĩnh. Để loại bỏ hư hỏng này có thể nắn lại hoặc thay đổi vị trí tương đối giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động.
- Khi đóng lưỡi dao phải kiểm tra lực găng của lò xo thường được qui định trị số trong bảng. Nếu trị số lực găng đo được nhỏ hơn trị số cho phép thì điều chỉnh lực găng, khi điều chỉnh hết cỡ mà vẫn không đạt thì thay lò xo mới.
- Độ khít ép sát của tiếp điểm kiểm tra bằng căn lá dày 0,01mm, rộng 10mm. Luồn căn lá vào khe giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động và đo độ sâu của căn lá ăn vào khe. Nếu độ sâu này vượt quá 4-5mm thì phải điều chỉnh lưỡi dao động.
- Đối với dao cách ly từ 35KV trở lên hoặc dao có dòng điện 1000A trở lên ở tất cả các cấp điện áp đều phải đo điện trở tiếp xúc. Trị số điện trở tiếp xúc mỗi pha không được vượt quá 150% trị số đã cho của nhà chế tạo.
2/ Sửa chữa máy cắt dầu
a/ Kiểm tra bên ngoài và tháo máy
- Trước khi sửa chữa tách máy ra khỏi lưới điện, thực hiện các thao tác an toàn như kiểm tra không có điện áp, đặt rào chắn khu làm việc, đặt nối đất bảo vệ, treo biển an toàn, cắt mạch điều khiển...
- Vệ sinh bên ngoài, kiểm tra phát hiện hư hỏng : xem sứ có bị rạn nứt không ? có rò rỉ dầu, long bu lông ốc vít, kẹt hoặc trờn tay truyền động, ống chỉ dầu...
+ Tháo máy : tuỳ từng loại máy cắt có các trình tự khác nhau nhưng nói chung tháo máy cắt dầu 35Kv trở xuống gồm các bước :
- Tháo thanh góp nối tới máy cắt điện, khi tháo cẩn thận khỏi bị quay ti sứ.
- Tháo dầu và hạ thùng dầu, được tiến hành ở từng pha, khi tháo tránh làm nghiêng thùng làm đổ dầu và hư hại các bộ phận bên trong.
- Tháo các bộ phận bên trong như buồng dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm, các bộ phận truyền động ...
Hình 2 – 3 : Máy cắt nhiều dầu
1. Tiếp điểm động
2. Tiếp điểm tĩnh
3. Thùng dầu
4. ống thoát khí
5. Cơ cấu truyền động
6. Thanh truyền ( cách điện )
7. ống chỉ mức dầu
8. Van tháo dầu
Hình 2 – 4 : Máy cắt ít dầu
1. Tiếp điểm tĩnh
2. Tiếp điểm động
3. Vỏ bình dầu
4. Sứ ra
5. Thanh truyền bằng sứ
6. Bộ phận truyền động
7. Lò xo cắt
8. Giá
9. Sứ đỡ
b/ Sửa chữa tiếp điểm máy cắt
- Bề mặt tiếp xúc có thể bị rỗ xước, cháy gỉ, nếu diện tích hư hỏng chưa quá 25% diện tích tiếp xúc, tiếp điểm còn có thể làm việc được, khi bị hư hỏng nhiều phải tiến hành sửa chữa
- Để loại trừ giọt kim loại và vết xước, có thể dùng giũa để giũa, đánh sạch những điểm cháy gỉ, đảm bảo sau khi sửa chữa bề mặt tiếp xúc đạt không nhỏ hơn 75% diện tích tiếp điểm, nếu tiếp điểm bị mòn nhiều thì cần thay mới
- Tiếp điểm sau khi sửa chữa cần hiệu chỉnh lại, kiểm tra sự đóng đồng thời cả ba pha, kiểm tra điện trở tiếp xúc bằng nguồn một chiều
a) b) c) d)
Hình 2 – 5 : Tiếp điểm máy cắt điện
a/ Tiếp điểm mặt ; b/ Tiếp điểm cắm ; c/ Tiếp điểm bàn chải ; d/ Tiếp điểm chốt
1. Tiếp điểm động 3. Giá tiếp điểm
2. Tiếp điểm tĩnh 4. Lò xo
c/ Sửa chữa sứ máy cắt
- Khi sứ bị sứt mẻ độ bền cơ và điện của sứ đều bị giảm, sứ đỡ và sứ xuyên khi bị hỏng không thể phục hồi mà phải thay mới.
- Hư hỏng lớp men phủ sứ sẽ làm giảm độ bền điện và làm sứ dễ bị phóng điện bề mặt, khi đó phủ lớp sơn đặc biệt lên sứ ( sơn gliptan, atfan, dầu sơn )
- Khi mẻ ở những sứ không có yêu cầu cao có thể phục hồi bằng cách gắn lại sứ.
d/ Phục hồi các bộ phận khác
- Thùng dầu : không được để gỉ dầu và lọt khí
- Buồng dập hồ quang bị bẩn cần xúc rửa lại bằng dầu biến áp ( ở máy cắt ít dầu )
- Dầu của máy cắt là dầu biến áp, khi thay thế giống như của MBA.
e/ Kiểm tra sửa chữa bộ truyền động máy cắt dầu
Hình 2 – 6 : Bộ truyền động tay cắt kiểu tự động P?A
1. Rơle kém điện áp
2. Rơ le quá dòng
3. Hộp rơle
4. Vỏ
5. Thanh kéo nối bộ truyền động với máy cắt
6. Tiếp điểm phụ
7. Tay thao tác
8. Nắp
9. Tấm báo vị trí
Trước khi sửa chữa bộ truyền động, cần xem xét cẩn thận tất cả các bộ phận, làm vệ sinh sạch sẽ bụi bặm và vết gỉ. Tránh tháo toàn bộ bộ truyền động vì có thể gây lệch các vị trí do nhà chế tạo đã chỉnh định.
Lấy búa gõ nhẹ lên tay thao tác để kiểm tra. Nếu bộ truyền động bình thường thì khi gõ nhẹ sẽ không tự cắt, nếu tự cắt phải kiểm tra các khớp nối, hãm, và tiến hành các điều chỉnh cần thiết. Khi ở trạng thái khoá, các bộ phận phải đảm bảo độ hở theo qui định của nhà chế tạo, trường hợp không đảm bảo phải căn chỉnh lại.
Chương III. Sửa chữa máy biến áp
Bài 1. Các phương pháp đo thông số máy biến áp
1/ Điều kiện làm việc của máy biến áp
- Các thông số khi làm việc nói chung đều yêu cầu nhỏ hơn thông số định mức của MBA như dòng điện, công suất, nhiệt độ …
Hình 3 – 1 : Máy biến áp
- Trạm biến áp có loại đặt ngoài trời và loại đặt trong nhà, mỗi loại có ưu khuyết điểm khác nhau. Qua thí nghiệm thì máy BA đặt trong nhà chịu quá tải tốt hơn MBA đặt ngoài trời.
- MBA khi đặt thường được chọn vị trí là tâm phụ tải, khi đó các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật là tối ưu. Nếu phải đặt nhiều trạm biến áp cho một đơn vị thì mỗi MBA đặt ở tâm phụ tải của vùng đó.
- Cách tính tâm phụ tải :
X = Y =
+ Công suất MBA
- Công suất của MBA được chế tạo theo các cấp tiêu chuẩn 180KVA, 320 KVA, 560, 750, 1000, 1600, 1800, 2400 KVA... trong mỏ tuỳ thuộc vào yêu cầu mà người ta lắp đặt công suất cho phù hợp.Thường chỉ sử dụng MBA có công suất dưới 1000 KVA, những trường hợp đặc biệt mới sử dụng trên 1000KVA.
+ Khả năng quá tải :
- MBA có thể làm việc trong điều kiện quá tải lâu dài , hệ số quá tải ( Kqt ) được tính :
Kqt = = 1,3 -:- 1,4
Trong đó : Imax dòng điện làm việc lớn nhất của MBA
Iđm là dòng làm việc định mức của MBA
- Hiện tượng quá tải sự cố có thể xảy ra, nếu trước khi sự cố MBA làm việc dưới 93% Pđm thì khi sự cố có thể cho phép quá tải 40% trong 5 ngày đêm , mỗi ngày đêm không quá 6 giờ.
+ Nhiệt độ : Khả năng tải của MBA phụ thuộc vào khả năng chịu nhiệt của nó , nhiệt độ môi trường lấy bằng 300c , độ tăng nhiệt độ cho phép của nó phụ thuộc vật liệu cách điện và kiểu làm mát của MBA. ở vật liệu cách điện cấp A cứ tăng so với ĐM 80c, ở vật liệu cấp B tăng 120c thì tuổi thọ của MBA giảm đi một nửa
MBA khô làm mát tự nhiên có nhiệt độ tăng cho phép với các cấp cách điện từ A- 600c ,E- 750c, B - 850c, F- 1100c,H- 1250c, nếu làm mát cưỡng bức thì trị số bằng 133% so với trị số trên.
MBA dầu A, B làm mát tự nhiên nhiệt độ tăng cho phép là 650c
MBA dầu A, B làm mát cưỡng bức FO nhiệt độ tăng cho phép là 700c
+ Điều chỉnh điện áp ra :
- Bằng cách thay đổi số vòng dây của cuộn sơ cấp, người ta có thể điều chỉnh điện áp ra là ± 5%Uđm .
+ Các thiết bị bảo vệ :
- Bảo vệ quá dòng điện : Bằng các rơ le dòng điện cực đại
- Bảo vệ chạm đất
- Bảo vệ quá điện áp và điện áp thấp
- Bảo vệ tăng áp suất : rơ le hơi
2/ Đo điện áp sơ cấp và thứ cấp
- Đo trực tiếp U1 và U2 bằng vôn kế cấp chính xác cao, để tránh điện áp cao có thể kiểm tra tỷ số máy biến áp bằng cách đặt điện áp 220 /380 V vào dây quấn cao áp, đo điện áp 2 dây quấn
3/ Đo dòng điện sơ cấp và thứ cấp
- Dòng sơ cấp được đo bằng các đồng hồ đặt cố định hoặc TI chuyên dùng, dòng thứ cấp được đo bằng các dụng cụ đo dòng đặt ở trạm phân phối hoặc dùng Ampe kìm chuyên dùng
4/ Đo cách điện máy biến áp
Sử dụng Mêgômmet để đo cách điện giữa các bộ phận cần cách điện với nhau, thường phải kiểm tra cách điện giữa :
- Cách điện giữa lõi thép và cuộn dây
- Cách điện giữa cuộn dây với vỏ
- Cách điện giữa các cuộn dây
5/ Đo kiểm tra máy biến áp bị chập vòng, chạm mát, hay đứt pha
Khi máy biến áp bị các sự cố trên đều dẫn đến biến đổi tỷ số, có thể kiểm tra nhanh bằng cách sử dụng 1 bóng đèn 100W, nguồn 127V và đấu theo các sơ đồ sau :
Sơ đồ a : Nối nguồn vào sơ cấp máy biến áp, đèn được nối tiếp trong mạch sơ cấp, thứ cấp hở mạch. Đèn sẽ sáng.
Sơ đồ b: Nối ngắn mạch thứ cấp máy biến áp. Đèn sẽ sáng hơn. Nếu đèn tối hơn cần kiểm tra dây quấn MBA
Sơ đồ c: Tiến hành như a và b nhưng đối với máy biến áp 3 pha.
Bài 2. các hư hỏng của máy biến áp
1/ Các dạng sửa chữa MBA
- Sửa chữa mang tính phục hồi : là dạng sửa chữa đơn giản nhất, khi sửa chữa có thể thay thế một số chi tiết mòn hỏng, nhưng vẫn giữ nguyên thông số kỹ thuật và kết cấu của máy, tuy nhiên các thông số này thường không giữ được hoàn toàn mà thay đổi trong một phạm vi cho phép.
- Sửa chữa có thay đổi kết cấu nhưng vẫn giữ nguyên thông số cũ của nhà chế tạo : Có thể thay đổi kết cấu của dây quấn, thay đổi cách nén ép dây quấn nhưng vẫn phải giữ các thông số ban đầu.
- Sửa chữa mang tính chất cải tiến : Có thể thay đổi loại dây quấn, mạch từ, thay đổi kiểu làm mát, thay đổi tỷ số MBA.
Trong qui mô và điều kiện của một xưởng sửa chữa thuộc mỏ và xí nghiệp SX than chỉ có thể sửa chữa mang tính phục hồi.
2/ Những yêu cầu cơ bản của MBA sau sửa chữa
+ Độ bền điện : Theo yêu cầu MBA phải chịu được quá điện áp vài lần so với định mức như khi đóng cắt MBA, sét đánh, tràn điện áp lưới . Để đảm bảo được độ bền điện khi sửa chữa cần giữ nguyên các biện pháp mà nhà chế tạo đã đã thực hiện.
+ Độ bền nhiệt : Tuổi thọ của MBA phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của máy, khi sửa chữa cần quan tâm tới việc lưu thông dầu giữa các rãnh, sự phân bố nhiệt trong máy phải đều, không có sự phát nóng cục bộ.
+ Độ bền điện động : Khi làm việc trong dây quấn của MBA phải chịu lực điện động rất lớn, lực đó rất lớn khi đóng cắt MBA hoặc khi xảy ra ngắn mạch. Nếu bố trí các bánh dây không hợp lý có thể gây nguy hiểm do lực điện động.
3/ Các dạng sự cố thường xảy ra trong MBA
3.1/ Máy biến áp bị quá nhiệt
1- Quá nhiệt do quá tải : Do công suất đặt của MBA không đủ gây nên sự quá tải thường xuyên ở mức độ nào đó. Nếu bị thời gian dài có thể phá huỷ cách điện toàn diện ( thường gọi là bị om ) ở phía ngoài vỏ máy được tản nhiệt tốt nên không bị đổi màu sắc, nhưng bên trong cách điện có màu nâu sẫm, ròn, các tính chất hoá lý đều thay đổi xấu đi.
- Sự quá tải có thể chỉ xảy ra trong thời gian ngắn nhưng biên độ quá lớn so với định mức.
2- Quá nhiệt do nhiệt độ môi trường quá cao : máy đặt trong phòng kín, điều kiện thông gió kém.
3- Quá nhiệt do mức dầu quá thấp : có thể bị rò rỉ, bị tràn ra ngoài khi bị quá tải quá mức. Lượng dầu thiếu không đủ làm mát phần dây quấn bên trên.
4- Quá nhiệt do đối lưu của dầu kém : Do tắc rãnh dầu ngang, dọc, tắc một phần trong ống , bộ tản nhiệt.
5- Trong MBA có các vòng dây bị ngắn mạch, ngắn mạch giữa các pha với nhau và chạm vỏ hỏng cách điện giữa các lá thép mạch từ ( gỉ ) : hỏng cách điện giữa các vòng dây do mài mòn , do lão hoá, do lực điện động, do chế tạo lỏng lẻo, do di chuyển...
3.2/ MBA có tiếng kêu không bình thường
1- Xà ép gông bị lỏng : do êcu ép gông bị lỏng ra, tiếng kêu không đều.
2- Các mối ghép giữa trụ và gông hở quá mức : do cắt tôn sai kích thước. Tiếng kêu trong trường hợp này lúc to lúc nhỏ thậm chí lúc không có tiếng.
3- Các lá tôn ở mép ngoài bị rung : có lá thép bị nhô ra ngoài nên trong quá trình làm việc bị hút và kêu. Trong MBA dầu ít gặp.
4- MBA quá tải hoặc mất đối xứng nghiêm trọng : Từ thông tản lớn hút các chi tiết kết cấu gây rung, nếu cắt bớt phụ tải sẽ không còn tiếng kêu.
5- Ngắn mạch giữa các pha hoặc các vòng dây : Hiện tượng này sẽ kèm theo việc quá nhiệt MBA và điện áp thứ cấp bị giảm.
6- Điện áp đặt vào tăng quá định mức : Khi đó mạch từ bị bão hoà, từ thông tản tăng gây rung.
3.3/ Điện áp thứ cấp của MBA không bình thường
1- Điện áp sơ cấp như nhau, thứ cấp khi không tải như nhau, khi có tải khác nhau nhiều : - do tiếp xúc xấu ở đầu ra của dây quấn
- Đứt trong dây quấn sơ cấp của MBA kiểu trụ nối ? /Y, hoặc ?/ ? .
2- Điện áp sơ cấp như nhau, điện áp thứ cấp khác nhau cả khi không tải lẫn có tải:
- Bị ngược cực tính của 1 pha trong thứ cấp đấu sao.
- Đứt dây quấn sơ cấp của MBA nối theo Y/Y. Trong trường hợp này 3 điện áp dây bằng không.
- Đứt trong dây quấn thứ cấp của MBA khi nối Y/Y hoặc ? /Y. Trong trường hợp này chỉ có 1 Ud = 0 còn lại khác không.
- Nếu đứt dây thứ cấp của ?/ ? thì phải đo điện trở dây quấn và căn cứ vào nhiệt độ phát nóng của các pha để kết luận. Để biết pha nào nóng thì phải chạy ít nhất 60% tải định mức.
3.4/ Chất lượng dầu bị suy giảm
Nguyên nhân dầu bị biến chất bao gồm :
1- Trong dầu có bọt khí do rót không đúng qui trình, làm cho bọt khí bị lẫn vào
2- Bộ lọc khí lâu ngày không thay, các hạt hút ẩm đã no nước nên hơi ẩm từ không khí xâm nhập vào dầu qua bình giãn dầu.
3- Dầu bị già hoá theo thời gian và nhiệt độ do đó giảm dần tính cách điện.
4- Dầu bị ôxi hoá do thiết bị cách ly dầu với không khí bị hỏng.
5- Dầu bị crăcking do sự cố các lần phóng điện.
6- Sự già hoá các loại cách điện trong máy như vải, giấy ... làm chúng bị bong ra và trộn vào trong dầu.
Tất cả các phân tử dầu hỏng sẽ lắng xuống đáy thùng thành cặn dầu, khi có đối lưu mạnh, cặn dầu bị cuộn lên theo bám cặn vào các cuộn dây làm giảm độ cách điện của dầu, làm tắc các đường rãnh dầu và làm cơ sở cho sự phóng điện gây sự cố hỏng máy.
Bài 3. sửa chữa máy biến áp
1/ Trình tự tháo rút ruột máy biến áp
a/ Chuẩn bị đưa MBA ra sửa chữa : Trước khi sửa chữa cần làm một số thí nghiệm xác định mức độ hư hỏng của máy gồm
- Thí nghiệm dầu, qua đó có thể đánh giá mức độ hư hỏng bên trong.
- Đo các đặc tính điện của máy : điện trở cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa dây và vỏ ...
- Nghiên cứu lý lịch máy, tìm hiểu quá trình, các hiện tượng xảy trong quá trình vận hành ...
- Kiểm tra xem xét về sinh bên ngoài máy.
b/ Điều kiện để rút ruột MBA
- Chỉ được rút ruột khi nhiệt độ của lõi thép cao hơn nhiệt độ môi trường đặt máy. Khi độ ẩm của môi trường lớn hơn 75% thì nhiệt độ lõi thép khi rút ra phải lớn hơn t0 môi trường ít nhất 100c.
- Trời không mưa hay sương mù nếu ở ngoài trời.
- Ruột máy sau khi rút ra phải được kê cao, sạch sẽ, có che bụi, che mưa.
- Phải đủ trang bị tháo máy, đảm bảo không bị xây xước khi tháo, phải chuẩn bị thùng chứa dầu sạch nếu thời gian sửa chữa lâu.
c/ Trình tự tháo MBA
1- Xả bớt dầu trong thùng sao cho dầu vẫn còn ngập trên gông trên của lõi thép.
2- Tháo các bộ phận phụ trên nắp máy như rơ le hơi, ống phòng nổ, bình dầu phụ...khi tháo không được va chạm gây vỡ và phải bịt kín các đầu ống tránh bụi hoặc vật lạ ...
3- Tháo nắp máy, khi tháo tháo đối xứng qua tâm tránh ứng suất lực gây gãy bulông.
4- Dùng trang bị nâng cẩu nâng nắp máy mang theo phần ruột ra khỏi thùng. Khi móc cáp để nâng phải đảm bảo góc giữa mỗi dây lập với phương thẳng đứng không quá 300. Khi nâng cao khoảng 15 -:- 20cm cần tiến hành kiểm tra hiện trạng dầu sau đó mới nâng hẳn ruột máy ra ngoài.
2/ Kiểm tra xác định hư hỏng
- Sau khi rút ruột kiểm tra nguyên trạng của nó : lõi thép, cuộn dây có bị xô lệch, biến dạng, độ lắng cặn bám trên dây.
- Rửa sạch cuộn dây bằng phun dầu sạch nóng với áp lực vừa phải.
+ Kiểm tra cuộn dây : Quan sát trạng thái bên ngoài như mầu sắc, độ nhẵn, tính đàn hồi, độ giòn, độ chắc chắn . Khi ấn tay vào cách điện không biến dạng là còn tốt, có vết nứt nhỏ hoặc bong từng mảng là cách điện đã hỏng.
+ Kiểm tra lõi thép : Kiểm tra độ ép chặt của lõi, tính trạng bulông, kiểm tra màu sắc của thép, dây nối đất từ lõi thép ra vỏ.
- Làm các thí nghiệm đo điện trở cách điện và xác định mức độ hư hỏng và lập phương án sửa chữa.
3/ Sửa chữa dây quấn
- Cuộn dây MBA có thể bị chạm mát, chập vòng hay đứt pha, tuỳ từng hư hỏng mà xử lý theo mức độ.
- Nếu cách điện bị xây xước ngoài có thể dùng nêm tách chỗ dây hỏng ra sau đó dùng vải sơn cách điện bọc lại
- Nếu phải cách điện lại toàn bộ cuộn dây, thì dùng dây kim loại buộc chặt các vòng với nhau sau đó đốt trong lò với nhiệt độ 250 - 300 0 c để phá huỷ cách điện. Dùng giấy ráp mịn đánh sạch dây sau đó quấn lại bằng vải hoặc giấy cách điện. ép cuộn dây trong khuôn để lấy lại kích thước cũ rối mang đi tẩm sơn và nung kết trong lò sấy.
* Chế tạo cuộn dây : Quấn bằng tay hoặc máy trên khuôn gỗ theo số vòng và cỡ dây như cũ, sau khi quấn phải qua tẩm và sấy để tăng độ bền cơ, nhiệt, chịu ẩm.
4/ Sửa chữa sứ ra
a/ Chế tạo trụ dẫn : Thay trụ dẫn có đường kính, chiều dài và hai đầu trụ cắt ren cùng loại với trụ cũ.
- Trước khi hàn gia nhiệt mũ chụp và trụ dẫn từ 600 - 7000c, hàn bằng đồng thau, thuốc hàn là bôrăc ( hàn the ), nung nóng trong 3 giờ ở nhiệt độ 7000 c.
- Kiểm tra chất lượng của mối hàn bằng cách dùng khí nén có P = 1,5at trong thời gian 1 phút, nếu không có hiện tượng lọt khí là đạt yêu cầu.
b/ Lắp trụ dẫn vào sứ : Mũ chụp được gắn vào sứ bằng cách đổ ma tít, sau khi đông cứng thì đổ men nitrô mã hiệu 624C hoặc 1201.
c/ Gắn sứ vào mặt bích
- Trước khi gắn sứ vào mặt bích cần lau chùi sạch sẽ bề mặt tiếp xúc, phủ 1 lớp sơn atfan ?T- 99. Sơn khô cứng trong 8 - 10 giờ.
- Khi gá sứ trên giá đỡ hoặc mặt bích thật cân tâm thì đổ matit, khi đổ phải đổ liên tục không ngừng tay và dàn đều trong khe.
- Khi đông kết thì phủ men nitrô mã hiệu 624C hoặc 1201.
5/ Sửa chữa thiết bị chuyển mạch
a/ Thiết bị chuyển mạch không kích thích :
- Công việc sửa chữa nói chung chỉ là kiểm tra bảo dưỡng. Làm sạch tẩy rửa các vết bẩn trong dầu benzen.
- Nếu có hiện tượng cháy bề mặt tiếp điểm do cháy phóng điện thì phải tìm được nguyên nhân, có thể do lò xo nén tiếp điểm yếu, hoặc do lắp đặt bị lệch ...
- Kiểm tra trực tiếp trên ruột máy xem tình trạng cố định của tay đòn truyền động, sự đồng bộ của các tiếp điểm...
b/ Thiết bị chuyển mạch dưới tải có cuộn kháng cản dòng
- Thiết bị chuyển mạch dưới tải được chế tạo có thể chịu quá tải, có sức bền điện động lớn ngay cả khi ngắn mạch, độ bền cao với hệ số dự trữ lớn, do đó nếu khi lắp ráp đúng kỹ thuật thì khi vận hành ít khi hư hỏng. Trường hợp các chi tiết được lắp ráp hiệu chỉnh không tốt có thể dẫn đến hư hỏng toàn hệ thống.
- Trong quá trình làm việc có thể tiếp xúc trên bề mặt tiếp điểm bị xấu, nguyên nhân có thể do cặn dầu, rỉ, sự đánh lửa trên bề mặt tiếp điểm không chỉ do sự cố mà còn do chất lượng dầu kém gây hồ quang cháy lâu khi chuyển mạch.
6/ Xử lý dầu máy biến áp
a/ Làm sạch các tạp chất cơ khí và hơi ẩm
+ Ly tâm dầu
- Dầu được hâm nóng 50 -:- 550 C nhằm tăng cường khả năng lọc, trước khi đưa vào buồng ly tâm dầu được lọc thô qua màng lọc kim loại.
- Tang quay đặt trong vỏ kín có các đĩa côn có lỗ phân bố song song với nhau để chia chất lỏng thành màng mỏng, khi quay dầu đã được làm sạch được dẫn qua ống riêng.
- Muốn loại trừ chất khí hoà tan trong dầu người ta dùng máy ly tâm chân không.
+ Lọc dầu : Dầu được đưa qua một lớp xốp có rất nhiều lỗ nhỏ cho phép dầu đi qua còn nước và tạp chất bị giữ lại.
- Trước khi đưa vào bộ lọc dầu được lọc thô và hâm nóng sau đó được lọc nén qua bộ lọc.
- Vật liệu làm bộ lọc thường là giấy lọc đặc biệt hoặc đai dệt, định kỳ được thay thế.
+ Sấy dầu trong thiết bị zêôlit :
- Việc sấy được thực hiện bằng cách lọc qua một lớp gọi là sàng phân tử zêôlit nhân tạo NaA ( Là chất hút ẩm mạnh ). Thiết bị gồm 3 - 4 bình hấp thụ, mỗi bình chứa 50Kg zêôlit.
- Dầu được đốt nóng bằng bộ gia nhiệt, qua lọc thô được đưa qua bình hấp thụ. Sau khi lọc điện áp đánh thủng của dầu được nâng lên nhiều.
- Thực tế để lọc được 50 tấn dầu cần dùng 100 Kg zêôlit và 48 giờ.
b/ Khử khí trong dầu
- Ôxi của không khí xâm nhập vào dầu làm dầu bị biến chất. Để đảm bảo tính điện môi của dầu, khi sửa chữa máy biến áp phải khử khí trong nó. Trước khi khử khí dầu được sấy sao cho độ ẩm của dầu nhỏ hơn 0,001% ( 10 gam nước trong 1m3 dầu ).
- Việc khử khí được thực hiện trong các thiết bị đặc biệt.
Bài 4. Phương pháp tẩm Sấy máy biến áp
1/ Mục đích của việc tẩm, sấy MBA :
Dây quấn sau chế tạo được sấy khô, tẩm sơn cách điện rồi lại sấy khô sơn cách điện, khi đó các vòng dây được liên kết với nhau tạo thành một khối thống nhất, giữa các vòng dây không còn khe hở, có các tác dụng sau :
- Tăng độ bền cơ của dây quấn
- Tăng cường độ cách điện cho vật liệu làm cách điện dây quấn, tuổi thọ cách điện tăng.
- Giảm khả năng hút ẩm của vật liệu, giữ được điện trở cách điện cao trong vận hành.
- Chịu được sự phá hoại của môi trường như hoá chất, vi khuẩn ...
- Tăng khả năng chịu nhiệt, khả năng truyền nhiệt tránh sự phát nóng cục bộ.
2/ Yêu cầu khi tẩm sấy MBA
- Sấy MBA để nâng cao chất lượng cách điện, giảm độ ẩm, MBA phải sấy trong các trường hợp sau :
1- Sửa chữa có thay thế một phần hay toàn bộ cuộn dây hay cách điện của cuộn dây.
2- Khi cách điện của MBA bị ẩm
- Có nhiều nguyên nhân tăng độ ẩm cách điện của máy như nước ngấm vào dầu do bộ phận hút ẩm hỏng, các gioăng cao su bị vỡ, và có thể khi tháo rút ruột kiểm tra không đảm bảo thời hạn qui định.
* Qui định khi tháo rút ruột kiểm tra tránh phải sấy : Phải đặt ruột máy lên vị trí cáo ráo, sạch, có phương tiện che mưa, bụi bẩn. Khi để ruột máy ở ngoài dầu, nếu nhiệt độ không đổi và độ ẩm không khí không quá 75%, thì MBA 35KV trở lên không quá 24h; MBA 110KV trở lên không quá 16 giờ. Nếu suốt thời gian đó nhiệt độ ruột máy duy trì > T0 môi trường 3 - 50 C thì tăng thời gian trên lên 3 lần.
- Các trường hợp khác , phải xác định điện trở cách điện của MBA Điện trở cách điện của MBA cao hơn nhiều so với máy điện quay ( Từ 2000 - 4000 MO ) .
* Cách xác định độ ẩm MBA . MBA không phải sấy nếu :
1 - điện trở cách điện của dây quấn được gọi là tốt khi đo bằng mêgôm ở 750C nếu nhỏ hơn :
Kcđ = ; ( M O)
Trong đó : Uđm : Điện áp định mức của thiết bị
P : Công suất tính bằng KVA
Bất cứ trường hợp nào Rcđ cũng không được nhỏ hơn 0,5 M O .
2- Đo điện trở cách điện , nếu giảm < 40% so với bình thường trong cùng nhiệt độ.
3- Dùng mêgômmét 2500 V đo tỷ số R60/R15 ( Điện trở cách điện do sau 60 giây phóng điện và 15 giây sau phòng điện ) . MBA đến 35KV không được nhỏ hơn 1,3; MBA trên 110KV không nhỏ hơn 1,5. ( Nhiệt độ từ 10-:-300C ).
4- Xác định tỷ số C2/C50 ( điện dung của cách điện ở tần số 2HZ và tần số 50HZ ) ( nhiệt độ 200C ) . Với MBA đến 35KV không lớn hơn 1,3; MBA trên 35KV không lớn hơn 1,2.
5- Đo tổn hao điện môi tgd : không tăng quá 1,3 với cùng nhiệt độ.
- Ngoài ra có thể tra bảng để xác định trong sổ tay.
3/ Các phương pháp sấy MBA
3.1/ Phương pháp sấy bằng cảm ứng.
a/ Nguyên tắc : Quấn xung quanh vỏ máy một cuộn dây và cho dòng điện xoay chiều vào cuộn dây, từ thông xoay chiều chạy trong vỏ máy sẽ tạo ra dòng điện xoáy, sinh nhiệt để nâng cao nhiệt độ máy. Nhiệt độ tối đa đạt được khi sấy phụ thuộc vào số vòng , dòng điện trong cuộn dây và các yếu tố khác như thông gió, nhiệt độ môi trường ... )
b/ Tính toán cuộn dây từ hoá
Trị số công suất Ps dùng để sấy, được tuỳ chọn theo chất lượng cách điện, kích thước vỏ máy và nhiệt độ môi trường. Nếu cách điện càng tốt, kích thước vỏ máy càng nhỏ, nhiệt độ môi trường càng cao thì Ps càng nhỏ.
Ta có : Ps = ?Ps x F0
Trong đó : F0 là tổng diện tích vỏ ngoài có quấn dây của máy biến áp, tính F0 = h0 x l ( m2 )
h0 : chiều cao vỏ máy có quấn dây ( thường lấy gần bằng chiều cao vỏ máy )
l : chu vi vỏ máy
?Ps có thể chọn như sau :
Loại I và II :
?Ps = 0,5 -:- 1KW/m2 nếu MBA 3 pha điện áp đến 35KV và công suất 5 -:-100 -:- 560 KVA
Loại III :
?Ps = 1 -:- 2KW/m2 nếu MBA 3 pha điện áp đến 35 KV và công suất 750 -:-5.600 KVA
Ghi chú : Loại IV gồm các MBA 1 pha công suất 5000KVA trở lên , MBA 3pha 7.500 KVA trở lên và tất cả các MBA 110; 150; 220 KV.
+ Dòng điện sấy được tính theo công thức : Ps = U.I.cosf
( trong đó chọn cosf từ 0,35-:- 0,75, càng đặt sát vỏ máy chọn càng cao )
Mật độ dòng điện chọn 3 - 6 A/cm2 với dây đồng, 2-:- 5A /cm2 đối với dây nhôm.
+ Số vòng dây cuộn từ hoá được tính W =
U : điện áp đặt vào cuộn dây
L ; Chu vi vòng dây
A hệ số phụ thuộc ?Ps chọn theo bảng sau :
?Ps
0,1
0,3 0,5 0,7 0,9 1 1,2 1,4 1,5 1,6 1,8 2 2,2 2,4 2,6 2,8 3 3,25 3,5 4
A 4,21 2,76 2,3 2,06 1,9 1,85 1,72 1,63 1,6 1,55 1,49 1,44 1,39 1,35 1,31 1,27 1,24 1,2 1,18
1,12
3.2/ Phương pháp sấy bằng nguồn nhiệt ngoài
- Nguồn nhiệt ngoài có thể nhiều dạng, có thể là bộ đốt chạy dầu, dây điện trở, bóng đèn sợi đốt, nhiệt thải từ các nguồn nhiệt khác...
- Nguồn nhiệt được đốt nóng không khí và cho thổi qua máy, phương pháp này hiệu suất thấp và yêu cầu khí thổi qua máy phải sạch.
3.3/ Sấy bằng dòng điện thứ tự không.
- Dựa vào sự phát nóng do từ thông tản trong lõi thép qua vỏ máy và các chi tiết sắt từ khác trong máy tạo ra dòng điện xoáy và từ trễ.
- Khi làm việc bình thường người ta đưa dòng điện xoay chiều 3 pha thứ tự thuận, khi sấy người ta đưa ba dòng điện đồng pha nhau, chúng đẩy nhau, không khép kín được trong mạch từ, phải tản ra vỏ máy và các cho tiết sắt từ khác. Khi đó tổn thất phu cô và từ trễ lớn sinh nhiệt và nâng cao nhiệt độ máy đến trị số cần thiết.
- Khi đấu sao cho từ thông sinh ra ở các trụ đều có cùng trị số và cùng chiều. Chỉ áp dụng được cho kiểu lõi vì khi đó dòng điện thứ tự không không kín mạch được trong lõi thép.
Bài 5. Tính toán thiết kế máy biến áp công suất nhỏ
1/ Các công thức tính toán
1.1/ Tính công suất
+ Công suất sơ cấp :
P1 = U1.I1 ( VA )
+ Công suất thứ cấp :
P2 = P21 + P22 + ....
Công suất định mức của máy biến áp :
Pđm =
Trong đó ? là hiệu suất của MBA chọn từ 0,85 -:- 0,95 .
1.2/ Tính S
+ Tiết diện mặt cắt nằm trong lòng ống dây S0 = a.b
Thiết diện thực tế do công nghệ : S0 = S/Ks. S = 1,2 .
Ks : Hệ số lấp đầy tiết diện ( Chọn trong bảng ) thường chọn 0,9
- ứng với 1 giá trị S0 , chu vi vòng dây sẽ nhỏ nhất khi a = b, nếu không chế tạo được như vậy thì khi chọn Bmax = 1,5 a.
1.3/ Tính số vòng ứng với 1 vôn
W = N / S
W : Số vòng ứng với 1 vôn
N : Hệ số lõi thép thường chọn từ 40 -:- 60 , thép càng tốt thì N càng nhỏ.
S : Tiết diện có ích
1.4/ Tính số vòng cuộn sơ cấp
n1 = U1 . W
1.5/ Tính số vòng cuộn thứ cấp
n2 = 1,1 U2 . W
1.6/ Tính đường kính dây
?1 = 1,13.
?t : Là mật độ dòng điện chạy trong dây dẫn lấy từ 2,5 -:- 3,5 A/mm2 .
1.7/ Tính diện tích cửa sổ : h và c Tính tiết diện cửa sổ thường chọn h = ( 2-:- 3 c )
1.8 Chọn bề dày khuôn quấn dây : ec phụ thuộc vào công suất máy
P2 ( VA ) 10 -:- 200 200-:- 500 500-:- 1000 1000 -:- 3000
ec (cm) 0,1 0,2 0,3 0,4
2/ Bài tập mẫu
Thiết kế MBA có U1 = 220 V; U2 = 127 V; I2 = 10A
1/ Tính công suất : P2 = 127.10 = 1.270 VA
* Chọn hiệu suất MBA = 0,9 => Pđm = 1 270 / 0,9 = 1 411 VA
I1 = P1 / U1 = 1 411 / 220 = 6,4 A
S = 1,2 .vP1 = 1,2 .v1 411 = 45 cm2
Chọn a = 6cm, b = 9cm hoặc tra bảng
2/ Tính số vòng / vôn
Chọn N = 60 ta có số vòng /vôn là 60/45
n1 = 220 * 60 /45 = 293 vòng
n2 = 1,1 *127*60/45 = 185 vòng
3/ Tính đường kính dây
* cuộn sơ cấp
?1 = 1,13. chọn = 2,5 A/mm2 => ?1 = 1,13. ( v6,4 / 2,5 ) = 1,808 mm
* Cuộn thứ cấp :
?1 = 1,13. chọn = 2,5 A/mm2 => ?2 = 1,13. ( v10 / 2,5 ) = 2,26 mm
Chọn dây tiêu chuẩn là 1,8 mm và 2,4 mm
4/ Tính tiết diện có ích của hai dây lồng đồng tâm. ( tính kích thước cửa sổ )
F1 = 293 vòng x ( 1,8 /2 ) 2 x ? = 745 mm2
F2 = 185 vòng x ( 2,4 / 2 )2 x ? = 700 mm2
Tiết diện tổng : F0 = F1 + F2 = 754 + 700 = 1 423 mm2
Tiết diện thực của dây : F = F0 / Klđ
Klđ = 0,785 x Kq
Kq = 0,8 -:- 0,85 khi quấn bằng máy
= 0,7 -:- 0,8 khi quấn bằng tay
Vì quấn bằng tay nên chọn Kq = 0,7 => Klđ = 0,7 x 0,785 = 0,55
=> F = 1 423 / 0,55 = 2 587 mm2
Chọn h = 2c => 2c2 = 2 587 mm2 ; => c = 36 ; c0 = c + ec = 36 + 4 = 40 mm
h = 2c0 = 80 mm.
Bài 6. Phương pháp xác định chất lượng, sử dụng và bảo quản và vận hành máy biến áp
1. Các chỉ tiêu xác định chất lượng máy biến áp
1.1 Đo điện trở của xà ép gông, các ly treo, các bulông ép gông : Đo bằng Mêgôm 2500V, không cho phép 50% so với điện trở do nhà máy chế tạo qui định
1.2 Đo điện trở dây quấn tương ứng với tất cả các đầu phân nhánh : Điện trở các pha không khác nhau quá 2%.
1.3 Đo hệ số biến áp trên tất cả các đầu phân nhánh : Không khác nhau quá 2% và không khác quá 5% với lý lịch máy
1.4 Đo điện trở cách điện của dây quấn và tỷ số k = R60/R15 : Không giảm quá 40%
1.5 Xác định tỷ số điện dung của các dây quấn ở tần số 2 và 50Hz : không vượt quá 15% trị số cho phép
1.6 Đo các tham số ngắn mạch : Không sai lệch quá 5% so với lý lịch máy
1.7 Đo các tham số không tải : Dòng không tải không vượt quá 30% so với ghi trong lý lịch máy. Tổn hao không tải không vượt quá 15% ghi trong lý lịch máy.
1.8 Kiểm tra sự làm việc của các thiết bị chuyển mạch.
2. Vận hành máy biến áp
Sự vận hành an toàn của máy biến áp không chỉ phụ thuộc vào công tác thiết kế, chế tạo, lắp đặt mà còn phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng. Trong suốt thời gian sử dụng, thông thường từ 20 – 25 năm hoặc lâu hơn việc bảo dưỡng kiểm tra đều đặn sẽ đảm bảo sự vận hành an toàn của máy biến áp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của máy biến áp, trong đó yếu tố quan trọng là tác động của ôxy trong không khí và độ ẩm lên cách điện của máy biến áp. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên quan tâm đến các hiện tượng bất thường của máy như phát nóng quá mức, điện áp thứ cấp không đúng, dòng không tải lớn, sứ xuyên hỏng, thiết bị đóng mở tác động sai …
3. Bảo dưỡng máy biến áp
Tuỳ theo công suất, loại máy, chế độ tải việc theo dõi bảo dưỡng có thể tiến hành hàng ngày, hàng tuần có thể tham khảo một số công việc chính phải làm trong bảng sau :
Hạng mục kiểm tra Tần suất Hạng mục kiểm tra Tần suất
1. Đo dòng điện tải Hàng giờ 12. Thiết bị phụ Hàng năm
2. Điện áp nt 13. Kiểm tra bên ngoài 6 tháng
3. Mức dầu Nt 14. Kiểm tra bên trong 5-10 năm
4. Nhiệt độ Nt 15. Dầu cách điện Thường xuyên
5. Thiết bị bảo vệ Hàng năm 16. Màu dầu Hàng năm
6. Thiết bị báo hiệu Hàng tháng 17.Thử nghiệm tổn hao điện môi Hàng năm
7. Nối đất 6 tháng 18. Hàm lượng ẩm Hàng năm
8. Đầu phân thế 6 tháng 19. Thử nghiệm phân tích khí Hàng năm
9. Chống sét van 6 tháng 20. Cách điện dây quấn Thường xuyên
10. Th.bị an toàn phòng nổ 3 tháng 21. Điện trở cách điện Hàng năm
11. Bình giãn nở dầu Hàng tháng 22. Thử nghiệm điện cao áp 5 năm
Chương IV. sửa chữa máy điện 1 chiều
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải
cuộn dây phần ứng máy điện 1 chiều
1 / Khái niệm về dây quấn phần ứng máy điện 1 chiều
- Được làm bằng đồng có tráng men hoặc được bọc vải bông, sợi thuỷ tinh để cách điện và đặt trong các rãnh của rôto.
- Yêu cầu : Sinh ra 1 dòng điện cần thiết , chạy qua lâu dài mà không bị hư hỏng, kết cấu chắc chắn, an toàn , giá thành hạ.
1.1/ Các định nghĩa :
- Số phần tử dây quấn được ký hiệu là S
- Số rãnh thực là số rãnh được chế tạo trên rôto Z
- Mỗi rãnh thực chứa hai phần tử dây quấn được gọi là rãnh nguyên tố : Znt.
- Số phiến góp : G
- Bước dây quấn y1 : Là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng của 1 phần tử, đo bằng số rãnh nguyên tố.
- Bước dây quấn y2 : Là khoảng cách giữa cạnh thứ hai của phần tử thứ nhất và cạnh thứ nhất của phần tử thứ hai, đo bằng số rãnh nguyên tố.
- Bước tổng hợp y :Là khoảng cách tương ứng của 2 phần tử nối tiếp nhau, đo bằng số rãnh nguyên tố.
- Bước cổ góp yG : là khoảng cách giữa hai phiến góp với hai đầu của 1 phần tử, đo bằng số phiến góp.
- Bước cực ? : là khoảng cách giữa hai cực kế tiếp nhau.
- Số đôi cực
Dây quấn xếp đơn Dây quấn sóng đơn
1.2/ Các công thức tính toán.
a/ Dây quấn xếp : b/ Dây quấn sóng
Bước cực ? =
- Bước dây quấn tổng hợp : y = 1
- Bước dây quấn y1 = ±e
Trong đó : y1 = ? bước đủ
y1 > ? bước dài
y1 < ? bước ngắn
- Bước dây quấn y2 = y1 – y Bước cực ? =
- Bước dây quấn tổng hợp : y = yG =
quấn phải : +1
quấn trái : -1
- Bước dây quấn y1 = ±e
- Bước dây quấn y2 = y - y1
2/ Cách vẽ sơ đồ trải dây quấn phần ứng máy điện 1 chiều.
Qui tắc tam giác vuông
Ví dụ 1
2.1/ Kiểu xếp đơn : Z = Znt = G = 16 ; 2P = 4
Theo công thức tính toán : y = 1 ; y1 = 16/4 = 4; y2 = 4 - 1 = 3.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2 3 4
+ Dây quấn xếp phức tạp : Trong mạch dây quấn phần ứng có 2 mạch vòng độc lập.
VD : Z= Znt = G = 16 ; 2P = 4 ; m = 2.
y1 = = Znt / 2P = 16/4=4; y=2; y2 = y1 - y = 4 - 2 = 2
Theo các thông số trên khai triển theo tam giác vuông được :
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2 3 4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
+ _
2.2 /Sơ đồ trải dây quấn sóng đơn . Z = 17; 2P = 4; e = 1/4.
Theo tính toán có y1 = 4; yG = 8; y2 = 4
1 9 17 8 16 7 15 6 14 5 13 4 12 3 11 2 10
5 13 4 12 3 11 2 10 1 9 17 8 16 7 15 6 14
+ Dây quấn sóng phức tạp ( m = 2 )
Ví dụ 4 : Z = Znt = G = 14 ; 2P = 4 ; m = 2 ; e = 1/2
y1 = Z/2P - e = (14/4) -(1/2) = 3
y = ( G - 2 ) / P = 6 => y2 = y - y1 = 3
ta có sơ đồ tam giác :
1 2 7 8 13 14 5 6 11 12 3 4 9 10 1
4 5 10 11 2 3 8 9 14 1 6 7 12 13
12 13 14 2 3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 2
12 13
14 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
+ _
Bài 2. Kiểm tra máy điện 1 chiều
1/ Kiểm tra cực tính của cực từ
- Khi máy làm việc ở chế độ máy phát, theo chiều quay của máy thì sau 1 cực từ chính bất kỳ phải là cực từ phụ có tên khác với cực từ chính ( -> N - s - S - n )
- Khi máy làm việc ở chế độ động cơ thì theo chiều quay của máy thì cực từ phụ có cùng tên với cực từ chính đứng trước nó ( -> N - n - S - s )
- Có thể xác định bằng kim nhiễm từ hoặc xác định chiều của cực từ bằng qui tắc vặn nút chai.
2/ Xác định đường trung tính hình học
Hình 2 – 1 : Kiểm tra trung tính hình học của máy điện một chiều
- Cấp nguồn 1 chiều cho cuộn KT qua khoá K. Hai đầu chổi than được nối với 1 mA kế có kim chỉ 0 ở giữa, ấn nút K nếu kim của mA lệch khỏi vị trí 0 thì chổi than không nằm trên đường TTHH. Điều chỉnh giá đỡ chổi than sao cho khi ấn nút K , kim chỉ của mA vẫn đứng im hoặc chỉ hơi dao động quang vị trí cân bằng là chổi than đã nằm đúng đường TTHH.
3/ Kiểm tra phần cơ
- Kiểm tra xem máy có bị rung lắc khi chạy không, có hiện tượng vỡ bi hay sát cốt ... ?
- Xem xét kỹ bên ngoài, lau sạch bụi bẩn, dùng không khí nén thổi sạch dây quấn, quạt gió, các chi tiết ghép nối, mặt bích, hộp đấu dây, đầu ra ...
Hình 2 - Máy điện một chiều
4/ Kiểm tra phần điện
- Kiểm tra sự tiếp xúc của chổi than và cổ góp, xác định độ mòn, nhẵn của chổi và cổ góp.
- Kiểm tra các đầu dây nối từ chổi than ra cổ góp và từ cổ góp vào bối dây xem có bị đứt không ?
- Kiểm tra màu sắc các phiến góp xem có phiến góp nào bị muội hay đổi màu ?
- Kiểm tra cách điện giữa các phiến góp xem có bị nhô lên cao quá hay bị mất gây chạm chập các phiến góp không?
Bài 3. Các hư hỏng thường gặp trong máy điện một chiều
1/ Máy chạy phát chạy nhưng không phát ra điện
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Mất từ dư ( với máy tự kích thích )
- Chổi than không tiếp xúc với cổ góp
- Đứt , cháy cuộn dây kích từ
- Dây dẫn ra bị đứt
- Phần ứng bị đứt cháy - Mồi lại từ dư
- Điều chỉnh lò xo nén, hoặc thay mới chổi than
- Kiểm tra nối lại
- Quấn lại cuộn dây phần ứng
2/ Máy phát chạy nhưng điện áp ra nhỏ hơn định mức
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Tốc độ động cơ nhỏ hơn tốc độ định mức
- Cuộn dây kích từ bị chập 1 số vòng
- Chổi than và cổ góp tiếp xúc xấu
- Cuộn dây phần ứng bị chập 1 số vòng
- Chổi than không nằm trên đường trung tính hình học - Tăng tốc độ động cơ sơ cấp
- Quấn lại cuộn dây kích từ
- Bảo dưỡng lại chổi than và cổ góp
- Quấn lại cuộn dây phần ứng
- Điều chỉnh chổi than cho nằm trên đường trung tính hình học
3/ Tia lửa điện ở chổi than
Tình trạng hư hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục
1. Tia lửa điện giữa chổi than và cổ góp, chổi than nóng.
2/ Khi phụ tải tăng thì tia lửa điện tăng.
3/ Tia lửa phát sinh đều đặn, khi không tải thì không có tia lửa điện
4/ Tia lửa điện sinh ra ở một số hàng chổi than.
5/ Tia lửa chỉ có từng lúc , mức độ khác nhau.
6/ Tia lửa chỉ có từng lúc. Một số phiến góp của cổ góp bị đen, cách điện giữa các phiến góp đó bị cháy, tia lửa sinh ra khi chổi than chạy qua đó.
7/ Tia lửa chạy vòng nhỏ trên cổ góp.
8/ Tia lửa mạnh ở các chổi than khi đổi chiều quay.
9/ Tia lửa ở chổi than ở một chiều mạnh hơn khi quay theo chiều khác, tốc độ cũng lớn hơn khi quay theo chiều khác.
1- Chổi than lệch do giá đỡ.
2- Khoảng cách giữa các chổi không cách đều quanh cổ góp.
3- Kích thước chổi than không phù hợp với giá đỡ.Tiếp xúc giữa chổi than và giá đỡ kém.
- Bề mặt tiếp xúc của chổi không phù hợp với bề mặt cổ góp
- Chổi than - đồng bị cháy
4- Lực nén của lò xo vào chổi than yếu.
5- Lực nén tiếp xúc lớn
6- Tiết diện của chổi quá nhỏ hoặc quá lớn , chất lượng chổi than không đạt.
7-Lực nén của chổi than không đồng đều
8- Dây dẫn của chổi than tiếp xúc kém.
1-Vị trí của chổi than không đúng. Giá đỡ chổi than xấu.
2- Sai thứ tự cực từ chính và phụ
3-Ngắn mạch giữa cuộn dây song song và cuộn dây nối tiếp
1-Cực từ phụ quá yếu hoặc quá mạnh
1-Khoảng cách không đều giữa các chổi than.
2- Cuộn dây của cực từ nào đó ngắn mạch
1-Giá đỡ chổi than bắt không chặt.
1-Dây nối giữa các phiến góp với cuộn dây phần ứng bị đứt.
2- Đứt trong bối dây phần ứng.
1- Bề mặt của cổ góp có mỡ
2- Cổ góp bẩn do vụn chổi than.
3- Cuộn dây rôto bị ngắn mạch.
1- Do đổi chiều quay quá nhanh.
1- Chổi than không nằm trên đường trung tính hình học.
2- Động cơ không có cực từ phụ. - Điều chỉnh lại vị trí giá đỡ
-Xoay nhẹ giá đỡ có thể làm mất tia lửa nhỏ
- Chia lại khoảng cách giữa các chổi than.
- Kiểm tra lại kích thước chổi.
- Dùng giấy ráp rà cho phù hợp với bề mặt cong của cổ góp.
- Rửa bằng xăng, mài lại chổi than.
- Do nhiệt độ cao làm hỏng lò xo
- Điều chỉnh lực nén của lò xo
-Nới lỏng hoặc thay mới
- Điều chỉnh lực nén của lò xo
- Thay thế chổi than có kích thước và chất lượng đúng kỹ thuật.
- Điều chỉnh lực nén cho đồng đều.
- Kiểm tra đánh sạch các điểm tiếp xúc, hoặc đo điện trở tiếp xúc.
- Như trên
- Kiểm tra lại.
- Kiểm tra kích thước của cực từ phụ, giảm bớt khe hở của cực từ phụ.
- Điều chỉnh lại.
- Cuộn dây cực từ bị ngắn mạch sẽ nóng hơn các cuộn khác.
- Kiểm tra, quấn lại
- Xiết lại giá đỡ chổi than
- Nối lại
- Quấn lại
- Làm sạch bề mặt cổ góp
nt
- Kiểm tra, quấn lại
- Nối dây cân bằng
- Điều chỉnh vị trí giá đỡ chổi than
- nt
4/ Tốc độ quay của động cơ không bình thường.
Hiện tượng Nguyên nhân
1/ Động cơ không quay, không có dòng trong dây quấn phần ứng và biến trở mở máy.
2/ Có dòng trong dây quấn phần ứng, động cơ không quay khi có tải. Khi không tải, khởi động bằng tay động cơ sẽ có tốc độ lớn.
3/ Có dòng trong dây quấn kích từ song song và phần ứng, nhưng động cơ không quay hoặc quay chậm. Chổi than có tia lửa mạnh.
4/ Điện áp đặt vào là định mức nhưng tốc độ động cơ lớn hơn định mức.
5/ Điện áp đặt vào định mức nhưng tốc độ động cơ nhỏ hơn định mức. 1- Đứt cầu chì, mất nguồn cấp
2- Đứt mạch biến trở mở máy
3- Đứt trong dây quấn phần ứng
1-Đứt mạch hoặc tiếp xúc xấu trong mạch kích từ.
2- Ngắn mạch giữa các vòng dây trong một vài bối dây của dây quấn kích từ song song.
3- Một vài bối dây cực từ nối không đúng.
4- Dây quấn kích từ song song chập với vỏ hoặc bị nối tắt.
5- Dây quấn song song nối không đúng.
1-Đứt mạch, ngắn mạch, tiếp xúc xấu trong dây quấn phần ứng.
1- Chổi than lệch khỏi vị trí TTHH theo hướng ngược với chiều quay của động cơ.
2-Điện trở điều chỉnh kích từ quá lớn.
3- Ngắn mạch giữa các vòng dây của dây quấn kích từ song song.
4-ở động cơ kích thích hỗn hợp dây quấn KT nối tiếp đấu ngược với kích từ song song.
1- Chổi than lệch khỏi vị trí TTHH theo chiều quay của động cơ.
2- Điện trở thiết bị điều chỉnh quá nhỏ.
3- Đấu nhầm dây kích từ nối tiếp thành song song.
Bài 4. sửa chữa , bảo dưỡng máy điện 1 chiều
1/ Sửa chữa cuộn dây phần cảm ( Cuộn dây kích từ )
- Hư hỏng thường gặp giống như cuộn dây MBA là chạm vỏ, chạm chập 1 số vòng dây và đứt cháy cuộn dây.
- Cách phục hồi giống như ở MBA, nếu không thể phục hồi được thì thay mới.
a/ Chế tạo cuộn dây KT bằng dây mềm.
- Khi tháo cuộn dây ghi lại các thông số : đường kính dây, số vòng dây, chiều quấn dây, đánh dấu các đầu đấu dây.
- Đo xác định kích thước khuôn quấn sao cho khuôn lồng khít vào cực từ, làm khuôn mới theo kích thước đó, khuôn có thể bằng giấy cách điện hoặc kim loại.
- Dùng dây đồng tròn có bọc cách điện, sau khi quấn đủ số vòng vào khuôn, sơn tẩm thành khối rồi sấy khô. Lồng cả khuôn và dây vào cực từ.
b/ Chế tạo cuộn dây kích thích cứng
- Được chế tạo từ dây đồng dẹt, dây được quấn bằng khuôn chuyên dụng, sau khi quấn được đưa vào tẩm sấy giống như dây mềm.
2/ Sửa chữa cuộn dây phần ứng.
a/ Lồng dây máy điện cỡ nhỏ
- Dùng dây có bọc men cách điện quấn trực tiếp bằng tay lên rôto theo đúng bước quấn trên sơ đồ trải.
- Đầu tiên đặt cách điện cao hơn mép rãnh khoảng 10mm để khi lồng dây không bị xước cách điện dây
- Các bộ phận trên trục nếu có tiếp xúc với dây thì đều phải lót cách điện.
- Để đầu dây thừa ra 1 đoạn, sau đó quấn theo chiều kim đồng hồ, hết lớp dây đầu tiên phải đặt cách điện và quấn lớp tiếp theo.
- Khi quấn dùng que tre xiết xuống cho các dây xít vào nhau, luôn giữ cho dây có độ căng vừa phải và không chồng chéo lên nhau, các đầu dây ra được đánh dấu và đan vào rãnh các phiến góp để hàn vào phiến góp sau khi quấn xong .
- Sau khi lồng dây xong, cách điện lớp dây trên cùng và dùng nêm bakêlit hoặc tre ( đã được tẩm sấy ) để nêm vào rãnh rôto cho dây không bị văng ra khi quay.
- Nếu dùng cuộn dây theo khuôn sẵn thì phải gia cố chặt hơn.
- Lồng các ống ghen vào các đầu dây ra, cạo sạch đầu dây rồi hàn vào phiến góp dùng băng vải đan zichzắc để giữ chặt các đầu dây để dây không bị văng tuột ra khi rôto quay.
b/ Lồng dây rôto máy điện cỡ vừa
- Thường sử dụng dây đồng dẹt, dây được quấn trên khuôn chuyên dùng rồi tuỳ theo bước quấn dùng những bộ gá đặc biệt để tạo hình.
- Sau đó cũng từng bước lồng vào rãnh rôto, cách điện, nêm rãnh, hàn đầu nối, đánh đai, cân bằng rôto
+ Đánh đai : Là quấn quanh chu vi rôto những vòng dây làm tăng độ bền cơ học, tránh lực ly tâm làm dây bung ra khi rôto quay.
- Đánh đai có thể làm bằng dây kim loại, không dẫn từ thì tốt hơn, cũng có thể bằng sợi ở những máy cỡ nhỏ.
- Dây đai kim loại phải được mạ thiếc, đường kính từ 0,6 -:- 2 mm.
- Trước khi quấn đai, quấn bên dưới một lớp mica hoặc các tông cách điện, các lớp này phải có độ bền cơ học tốt và chịu nhiệt.
- Nếu dây đai phải thay thì không được thay đổi các thông số của nó như đường kính dây, khoảng cách các đai...
+ Cân bằng rôto ( chi tiết quay ): Các chi tiết sau khi sửa chữa thường bị mất cân bằng bởi các khối lượng thêm vào hoặc bớt đi, khi chuyển động quay các khối lượng này sẽ gây ra các lực ly tâm, phương của lực ly tâm này thay đổi tuần hoàn gây rung động có hại cho máy, tải trọng phụ ở ổ trục làm trục nóng, nhanh mòn. Ngoài ra lực này còn làm xuất hiện tải trọng động ở các bộ truyền làm máy chóng mòn hỏng.
- Việc cân bằng chi tiết quay là nhằm phân bố lại các khối lượng gây nên mất cân bằng, đưa trọng tâm chi tiết về cùng trục quay, khử các lực ly tâm và mô men ly tâm tác dụng lên chi tiết quay. Có 2 phương pháp cân bằng chi tiết quay :
* Cân bằng tĩnh : Là phương pháp phát hiện sự mất cân bằng, bằng cách cho chi tiết quay tự do quanh trục của nó , từ đó xác định được phương mất cân bằng và tính được khối lượng cân bằng.
* Cân bằng động : Đối với những vật quay dài, việc cân bằng tĩnh chỉ phát hiện được vị trí mất cân bằng theo phương hướng kính, việc thêm vào hay bớt đi khối lượng cân bằng có khi còn sinh ra lực ly tâm cùng phương ngược chiều chứ không trực đối nhau được, do đó gây ra 1 ngẫu lực tác động xấu lên gối đỡ. Cân bằng động là đặt vật mất cân bằng lên gối đỡ đàn hồi, khi vật quay, gối đỡ sẽ dao động, biên độ dao động tỷ lệ với lực quán tính ly tâm tác dụng lên gối đỡ, từ đó người ta tính ra khối lượng mất cân bằng và điểm đặt của nó.
3/ Sửa chữa cổ góp điện
- Trong quá trình vận hành cổ góp có thể bị các hư hỏng sau : bị cháy sém, rỗ bề mặt, méo ô van, cách điện giữa các phiến góp bị nhô ra ngoài, phiến góp bị xô lệch theo chiều dọc trục, các đầu hàn dây quấn của phiến góp bị gãy, phiến góp bị chạm chập, và phiến góp bị chạm ra vỏ.
+ Phiến góp bị cháy sém, rỗ : do quá trình làm việc có tia lửa, dùng giấy ráp mịn, hoặc guốc gỗ có chiều cong phù hợp để đánh.
+ Cổ góp bị méo ôvan : do lắp ráp tồi hoặc do đảo trục quay . Nung nóng cổ góp và xiết lại, sau đó rà lại trên máy tiện và tiện tròn lại, nhưng không tiện thấp quá chiều cao của phiến góp. Sau khi tiện dùng dũa vê tròn cạnh phiến góp, thổi sạch bụi và dầu mỡ dính vào. Nạo lại cách điện của phiến góp để đảm bảo bề mặt cách điện luôn thấp hơn bề mặt phiến góp 1 -:- 2 mm.
+ Cách điện của phiến góp nhô ra ngoài : do phiến góp bị mài mòn, hoặc do chất lượng lắp kém, khi đó nạo lại cách điện, xiết lại cổ góp.
+ Phiến góp bị xô lệch theo chiều dọc trục : do tiện láng lại quá nhiều lần, phiến góp thay không đúng kích thước, cần phải thay mới bộ phiến góp.
+ Các đầu hàn dây quấn của phiến góp bị gãy : do sửa chữa nhiều lần, khi hàn không cẩn thận. Cần sửa chữa hoặc thay mới phiến góp.
+ Phiến góp bị chạm chập : Do sau khi tiện láng còn pavia, do nhiều muội than, bảo dưỡng kém. Cần đánh lại pavia, nạo sâu cách điện rửa sạch bằng cồn và đổ êpôxi.
+ Phiến góp bị chạm ra vỏ : do cách điện hình côn bị đánh thủng hoặc cháy, cần tháo sửa chữa hoặc thay mới.
4/ Sửa chữa giá đỡ chổi than
- Yêu cầu của giá đỡ chổi than khi làm việc :
+ Than trượt nhẹ nhàng và tiếp xúc tốt với cổ góp
+ áp lực của lò xo lên chổi than vừa phải
+ Không bị rò điện ra vỏ.
- Việc sửa chữa chủ yếu là thay thế lò xo bị mất đàn hồi bằng lò xo mới.
- Khi bị rò điện thay mới tấm đệm mi ca cách điện giữa chổi than và lò xo.
Câu hỏi ôn tập chương IV
1/ Máy phát điện một chiều thường có các hư hỏng gì ? Phân tích nguyên nhân ?
2/ Động cơ điện một chiều thường có các hư hỏng gì ? Phân tích nguyên nhân ?
3/ Khi có hiện tượng tia lửa phát sinh ở cổ góp, có thể do những nguyên nhân nào ? Trình bày cách bảo dưỡng cổ góp ?
4/ Vẽ sơ đồ trải bộ dây phần ứng máy điện một chiều :
Kiểu xếp đơn và kép có các thông số : Z = 20, 24; 28; 2P = 4 ; Z = 12; 16; 20; 2P = 2
Kiểu sóng đơn có các thông số : Z = 15; 17; 19; 21; 22; 23; 25, 2P = 4; = 3/4 ; 1/4; 3/4; 1/2; 3/4; 1/4; quấn trái.
Chương V. Sửa chữa máy điện xoay chiều
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây stato máy điện xoay chiều
1/ Các khái niệm cơ bản về dây quấn máy điện xoay chiều
- Dây quấn máy điện xoay chiều gồm dây stato và dây rôto
- Dây stato gồm dây làm việc, dây khởi động, dây số, dây pha ...
- Động cơ 3 pha gồm 3 cuộn dây, mối cuộn có đầu đầu và đầu cuối thường được ký hiệu là AX ; BY; CZ
- Mối cuộn do nhiều tổ bối tạo thành, mỗi tổ do nhiều bối tạo thành, mỗi bối do nhiều vòng dây tạo thành.
2/ Vị trí đặt cuộn dây trong động cơ điện xoay chiều
- 3 pha đặt lệch nhau 1200 điện, ở động cơ 1 pha đặt lệch 900 điện
Độ hình học = ( Độ điện/P) = ; ; 3/ 3/Các loại sơ đồ đấu dây
- Ký hiệu bằng gạch đậm
- Gợn sóng
4/ Các kiểu tổ bối dây
- Kiểu đồng khuôn : Các bối dây bằng nhau và giống hệt nhau, cùng được chế tạo trên 1 loại khuôn
- Kiểu dây đồng tâm : Trong 1 tổ bối, bối ngoài cùng lớn nhất bao ngoài bối kế trong nằm ở rãnh bên cạnh.
- Kiểu dây lớp đơn : Trong 1 rãnh chỉ có 1 cạnh của bối dây
- Kiểu dây lớp kép : Trong 1 rãnh có 2 cạnh của 2 bối dây khác nhau
- Kiểu dây xếp sóng :
5/ Các ký hiệu cơ bản
- Z : số rãnh của Stato
- 2P : Số cực từ của dây quấn
- m : số pha
- ? : Bước cực từ ( rãnh )
- y : Bước bối dây ( rãnh )
- ò : Hệ số rút ngắn bối dây
- ahh : Góc lệch hình học trong không gian giữa 2 rãnh liên tiếp ( độ hình học )
- ađ : Góc lệch điện trong không gian giữa 2 rãnh liên tiếp m ( độ điện )
- q : số rãnh của 1 pha dưới 1 cực từ. ( rãnh )
- n : số tổ bối dây trong 1 pha .
6/ Các công thức cơ bản
+ Bước cự từ :? = ; ahh = ; ađ = P.ahh = P.
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P.
- ò > 1 : bước dài
+ Bước bối dây : y = ò.? - ò = 1 : bước đủ
- ò < 1 : bước ngắn
+ Khoảng cách giữa các pha A - B - C : =
+ Số tổ bối dây trong 1 pha , n = P khi lớp đơn; n = 2P khi lớp kép
7/ Các bài tập mẫu
+ Bài 1 : Tính toán vẽ sơ đồ trải của bộ dây stato có Z = 24; 2P = 4 ; m = 3 ; bước đủ. Kiểu dây đồng khuôn, lớp đơn.
+ Bước cự từ :? = = 24/4 = 6 rãnh ahh = = 360/24= 150
+ ađ = P.ahh = P. = 2.150 = 300
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P. = 6/3 = 3 rãnh
+ Bước bối dây : y = ò.? - ò = 1 : bước đủ => y = 6 rãnh
+ Khoảng cách giữa các pha A - B - C : = = 120/30 = 4 rãnh
+ Số tổ bối dây trong 1 pha , n = P = 2.
+ Bài 2 : Tính toán vẽ sơ đồ trải của bộ dây stato có Z = 24; 2P = 4 ; m = 3 ; bước đủ. Kiểu dây đồng tâm, lớp đơn.
+ Bước cự từ :? = = 24/4 = 6 rãnh; ahh = = 360/24= 150
+ ađ = P.ahh = P. = 2.150 = 300
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P. = 6/3 = 3 rãnh
+ Bước bối dây : y = ò.? - ò = 1 : bước đủ => y = 6 rãnh
+ Khoảng cách giữa các pha A - B - C : = = 120/30 = 4 rãnh
+ Số tổ bối dây trong 1 pha , n = P = 2.
+ Bài 3 : Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây lớp kép.
* Bước 1 lấy các số liệu cơ bản
* Bước 2 : xác định các tham số ?, y, q, n , ...
* Bước 3 : Lập bảng số xác định cách quấn dây.
Tính toán vẽ sơ đồ trải của bộ dây stato có Z = 24; 2P = 4 ; m = 3 ; bước đủ. Kiểu dây đồng khuôn, lớp kép.
+ Bước cự từ :? = = 24/4 = 6 rãnh
+ ahh = = 360/24= 150
+ ađ = P.ahh = P. = 2.150 = 300
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P. = 6/3 = 3 rãnh
+ Bước bối dây trung bình : y = ò.?->ò = 1 : bước đủ => y = 6 rãnh; Zđấu =? Khoảng cách giữa các pha A - B - C : = = 120/30 = 4 rãnh
; Số tổ bối dây trong 1 pha , n = 2P = 4.
+ Các bài tập : Z = 18; 24; 36 các kiểu đơn và kép ; đồng tâm và đồng khuôn, các bước ngắn và đủ.
Bài 2. Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục của máy điện xoay chiều
1/ Hư hỏng trên máy điện đồng bộ ( KĐB 1, 3 pha )
1.1/ Đóng điện nhưng động cơ không khởi động được
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Chưa có điện vào động cơ
- Đứt mạch biến trở khởi động
- Đứt 1 trong ba pha cuộn dây đấu Y
- Đứt 2 trong 3 pha cuộn dây ? .
- Đứt 2 trong 3 pha rôto dây quấn.
- Với động cơ KĐB 1 pha có thể do hỏng tụ, cuộn khởi động ...
- Kiểm tra nguồn cấp, đầu cáp vào động cơ
- Kiểm tra đo thông mạch biến trở, hàn lại
- Kiểm tra nguồn cấp, đầu cáp, dây quấn động cơ
- Kiểm tra nguồn cấp, đầu cáp, dây quấn động cơ
- Kiểm tra dây quấn rôto, hàn lại hoặc quấn lại
- Thay mới tụ điện, kiểm tra hàn lại dây khởi động
1.2/ Động cơ chạy không tải, nhưng có tải thì dừng lại hoặc chậm rõ rệt.
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Tải lớn quá mức cho phép
- Động cơ bị sát cốt
- Điện áp lưới quá thấp
- Đấu nhầm từ Y sang ? .
- Chập 1 số vòng dây của stato
- Đứt thanh dẫn của rôto
- Hư hỏng vành trượt , chổi than ở động cơ rôto dây quấn. Giảm tải
- Xem lại trục, vòng bi, bảo dưỡng lại ổ trục
- Kiểm tra nguồn cấp
- Đấu lại theo cấp điện áp phù hợp
- Kiểm tra bằng rônha, quấn lại động cơ
- Kiểm tra bằng rônha, thay mới
- Bảo dưỡng lại
1.3/ Động cơ sau khi khởi động có tốc độ chậm và tiếng kêu vang :
- Nguyên nhân : Đấu nhầm cực tính khắc phục : xác định lại cực tính, đấu lại
1.4/ Động cơ quá nóng
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Quá tải
- Bộ phận thông gió hỏng
- Chạm chập bối dây
- Đấu ngược bối dây
- Điện áp quá cao hoặc quá thấp
- Điện áp lưới không đối xứng.
- Đo lại dòng ở 3 pha, giảm tải
- Kiểm tra lại cánh quạt
- Kiểm tra bằng rônha, quấn lại
- Xác định lại cực tính, đấu lại
- Kiểm tra lại nguồn cấp, điều chỉnh lại
- Kiểm tra, điều chỉnh cân pha
1.5/ Lõi thép bị nóng cục bộ
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Chạm chập dây quấn rôto
- Sát cốt
- Công nghệ chế tạo kém.
- Kiểm tra bằng rônha, quấn lại
- Xem lại trục, vòng bi, bảo dưỡng lại ổ trục
- Thay mới
2/ Hư hỏng thường gặp của máy phát xoay chiều ( Máy phát đồng bộ )
2.1/ Máy chạy nhưng không phát ra điện
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Đứt dây kích thích
- Mất nguồn 1 chiều
- Đấu ngược đầu dây kích từ - Kiểm tra đo thông mạch, nối lại
- Kiểm tra điện áp nguồn một chiều
- Kiểm tra đánh dấu lại đầu dây
2.2/ Máy phát có điện áp ra nhỏ hơn điện áp định mức
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Động cơ sơ cấp không đủ tốc độ
- Nguồn 1 chiều cung cấp không đủ
- Phản hồi dòng và phản hồi áp đấu không đúng
- Công suất phản kháng của tải quá lớn ( cosf ) thấp , phản ứng phần ứng có tính khử từ.
- Bộ tự động điều chỉnh điện áp hỏng. - Điều chỉnh lại tốc độ động cơ
- Kiểm tra lại nguồn một chiều
- Xem lại mạch phản hồi, đánh dấu lại đầu dây
- Dùng tụ bù ở tải hoặc do các động cơ KĐB non tải
- Thay thế
2.3/ Máy chạy có nhiều tia lửa ở chổi than : Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tia lửa ở chổi than vành góp, nhưng chủ yếu là do tiếp xúc giữa chổi than và vành trượt kém, khi đó cần bảo dưỡng lại độ tròn, nhẵn của vành góp, lực ép, chất lượng, độ mòn của chổi than…
2.4/ Máy phát điện nhưng bị nóng
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Chạm chập bối dây
- Quá tải
- Bộ dây quá ẩm
- Kiểm tra dòng tải, xác định chập vòng bằng rônha, quấn lại cuộn dây nếu cần
- Giảm bớt tải
- Sấy lại máy điện
2.5/ Điện áp các pha không cân
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Phụ tải phân bố không đều
- Ngắn mạch từ xa
- Cân lại phụ tải
- Loại trừ điểm ngắn mạch
2.6/ Máy phát ra điện áp không ổn định.
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Mạch kích từ tiếp xúc kém
- Nguồn kích từ không ổn định
- Bộ phận tự động điều chỉnh kém
- Bảo dưỡng lại các vị trí tiếp xúc
- Kiểm tra điều chỉnh lại
- Thay thế
Chú ý
+ Trong tất cả các máy điện quay đều có chung 1 kiểu hư hỏng về cơ là máy chạy bị rung kêu : nguyên nhân do
- Vòng bi vỡ.
- Chân đế không vững.
- Sát cốt.
- Lỏng các kết cấu cơ khí.
Với các nguyên nhân trên chỉ cần kiểm tra xác định chính xác và điều chỉnh lại là được, nếu không tìm ra nguyên nhân thì có thể do có sự cộng hưởng dao động lực từ và máy, khi đó có thể thay thế rôto khác hoặc tăng khe hở không khí, tuy nhiên khi tăng khe hở sẽ làm tăng dòng điện không tải và giảm hệ số cos của máy
Bài 3. Sửa chữa máy điện xoay chiều
1/ Kiểm tra xác định hư hỏng trước khi tháo
- Xem xét kỹ bên ngoài, lau sạch bụi bẩn, dùng không khí nén thổi sạch dây quấn, quạt gió, các chi tiết ghép nối , mặt bích, hộp đấu dây, đầu ra ... đo điện trở cách điện của dây quấn được gọi là tốt khi đo bằng mêgôm ở 750C nếu nhỏ hơn :
Kcđ = ; ( M O)
Trong đó : Uđm : Điện áp định mức của thiết bị
P : Công suất tính bằng KVA
Bất cứ trường hợp nào Rcđ cũng không được nhỏ hơn 0,5 M O .
Hoặc có thể đo hệ số hấp thụ R60 / R15 , không nhỏ hơn 1,3.
2/ Trình tự tháo động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
Hình 5.2: Tháo rôto động cơ
1- Tháo các đầu dây dẫn đến động cơ, tháo dây nối đất.
2- Tháo rời động cơ ra khỏi máy công tác
3- Tháo puli.
4- Tháo nắp cabô và cánh quạt.
5- Tháo mặt bích của vòng bi.
6- Tháo nắp máy trước và sau. Rút nắp máy ra bằng cách gõ nhẹ lên miếng đệm bằng đồng đỏ, gõ từng điểm đối xứng qua trục. Lót các tông vào khe hở rôto phía dưới.
7- Rút rôto ra khỏi stato, khi rút chú ý nhẹ nhàng không để rôto va quệt vào dây quấn.
8- Tháo ổ trục chỉ tiến hành khi thay thế và sửa chữa trục hoặc vòng bi.
3/ Kiểm tra xác định hư hỏng máy đã tháo.
- Kiểm tra ổ trục xem có bình thường không, áo trong và ngoài có bị nứt, bi có vỡ hay rỗ không.
- Kiểm tra rôto xem có bị mòn do ma sát không.
- Kiểm tra dây quấn : sơn cách điện, màu sắc sơn, độ vững chắc của các mối hàn.
- Sau khi kiểm tra chi tiết thì căn cứ mức độ hư hỏng lập phương án sửa chữa.
4/ Sửa chữa ổ lăn : Bảo dưỡng và thay thế vòng bi.
- Khi vòng bi bị khô dầu, mỡ kiểm tra độ rơ của vòng bi : Sau khi rửa sạch mỡ ở ổ bi, lắc xem bi có bị rơ không, kiểm tra độ rơ bằng các lá thép mỏng nhét vào khe hở của bi và áo bi.
Đường kính trục ( mm) Trị số khe hở lớn nhất cho phép
Đến 30
Đến 80
Trên 80 0,1
0,2
0,3
nếu còn dùng được thì đắp mỡ đúng chủng loại và chỉ được đắp không quá 1/3 khoảng trống trong áo bi.
- Khi thay thế, tháo vòng bi cũ ra bằng vam chuyên dùng, khi tháo tránh gây xây xước trục. Khi lắp vòng bi mới có thể đóng trực tiếp hoặc luộc vòng bi trong dầu sạch ở nhiệt độ 80 - 900 C trong thời gian 10 -12 ' .Khi luộc không để vòng bi sát vào đáy hoặc thành thùng, tuyệt đối không nướng vòng bi trong lò và khi đóng vòng bi vào trục phải đóng qua 1 ống ( tốt nhất bằng đồng ) có đường kính trong bằng kính kính trục + 2mm và dày bằng áo trong của vòng bi. Tuyệt đối không dùng búa đánh trực tiếp vào áo bi.
- Vòng bi mới lắp phải cùng chủng loại với vòng bi cũ.
5/ Sửa chữa trục.
- Trục bị cong vênh : nắn lại bằng máy.
- Trục bị rỗ, xước, nhám dùng máy mài sửa và đánh bóng
- Trục bị mòn nhiều : bổ sung kim loại vào vị trí mòn ( hàn đắp, phun kim loại, mạ ), sau khi bổ sung gia công lại trục trên máy tiện theo đúng kích thước yêu cầu.
- Trục bị nứt, mỏi : Trường hợp trục bị mỏi tốt nhất phải thay mới, nếu phần nứt ở phía đầu trục có thể cắt phần nứt và dùng phương pháp nối trục.
6/ Sửa chữa nắp và thân
- Nếu nắp và thân bằng gang bị nứt rỗ hàn đắp bằng que hàn gang. Khi hàn phải gia nhiệt 700 -:- 8000 C , sau khi hàn xong phải ủ trong lò cho nguội dần tránh ứng lực gây nứt vỡ mối hàn và biến cứng không gia công được.
7/ Sắp xếp hộp đấu dây ở động cơ KĐB rôto lồng sóc
Đấu sao Đấu tam giác
8/ Xác định điểm chạm vỏ cuộn dây
- Dùng mêgôm xác định cuộn dây đã bị chạm vỏ, để tìm ra điểm chạm vỏ dùng nguồn 1 chiều đấu theo sơ đồ sau:
N
A B C D E
A
mV
R
- Khi đi qua bối dây có điểm chạm vỏ thì kim chỉ của mV sẽ đổi chiều quay.
9/ Dòng không tải của động cơ KĐB.
- Dùng ampe kìm đo dòng không tải của động cơ :
- Đối với máy 2p = 2 dòng không tải khoảng ( 25 - 30) % Iđm
- Đối với máy 2p = 4 dòng không tải khoảng ( 30 - 35) % Iđm
- Đối với máy 2p = 6 -:- 8 dòng không tải khoảng ( 40 - 60) % Iđm
- Đối với máy 2p = 10 -:- 12 dòng không tải khoảng ( 60 - 80) % Iđm
- Dòng không tải còn phụ thuộc công suất, đối với các động cơ công suất trên 20KW dòng không tải giảm so với các trị số trên khoảng 5%
Bài 4. Phương pháp đấu động cơ 3 pha sang chạy điện 1 ph
1/ Đấu động cơ 3 pha sang chạy điện
+ Cách lựa chọn tụ :
- Điện dung của tụ điện làm việc được tính theo công thức
Clv = K.
Hình a : K = 2800 Hình c : K = 1600
Hình b : K = 4800 Hình c : K = 2740
- Điện dung của tụ điện làm việc chọn trị số từ 2 - 3 lần tụ làm việc.
- Điện áp tụ làm việc > 1,5 Ul ( điện áp lưới điện )
- Tụ điện làm việc ở chế độ dài hạn phải chọn tụ dầu, tụ khởi động chọn tụ hoá không cực tính để giảm kích thước và giá thành.
- Sau khi ngắt điện, điện áp trên tụ khởi động vẫn còn rất lớn gây nguy hiểm, cần phóng hết điện để bảo vệ an toàn hoặc nối song song 1 điện trở 100 K - 0,5 W để tiêu tán năng lượng trên tụ.
- Do việc đấu chuyển từ lưới 3 pha sang 1 pha nên động cơ làm việc với hiệu suất thấp ( chỉ bằng 60 -70 % Pđm ) nên trong thực tế chỉ sử dụng loại nhỏ hơn 2 KW .
2/ Xác định cực tính cuộn dây
a/ Bằng nguồn một chiều
- Khi khoá K chuyển từ trạng thái đóng sang ngắt mà điện áp cảm ứng trên vôn kế chỉ đầu nào dương , đầu đó có cùng tên ( cùng cực tính ) với đầu A.
b/ Bằng nguồn xoay chiều
- Đấu theo sơ đồ trên.
- Nguồn xoay chiều đưa vào từ 20 - 50% Uđm, động cơ có công suất càng lớn thì lấy càng nhỏ.
- Với động cơ công suất nhỏ ( số vòng dây nhiều, tiết diện dây nhỏ, trở kháng dây lớn ) , nên phần lớn điện áp cảm ứng sụt trên cuộn dây , trường hợp này không nên dùng bóng đèn mà dùng đồng hồ mV.
- Khi đóng nguồn ~ nếu bóng đèn sáng hoặc vôn kế có trị số tức là đã đấu đúng X với B ( đầu cuối với đầu đầu ), nếu bóng không sáng hoặc vôn kế không chỉ trị số tức là đã đấu X với Y ( cuối với cuối ). Khi xác định pha C đổi chỗ cuộn BY và CZ cho nhau và xác định tương tự.
c/ Xác định cực tính khi có rôto
- Nếu khi nối như trên sau đó dùng tay quay rôto mA không chỉ trị số tức là đã nối đúng ba đầu đầu và 3 đầu cuối. Nếu mA chỉ trị số nào đó tức là 1 trong ba cuộn dây đã bị ngược cực tính, tráo đổi đầu cuối 3 cuộn đến khi quay rôto kim của mA không chỉ trị số nữa.
Bài 5. Phương pháp tẩm sấy máy điện xoay chiều
1. Sấy bằng dòng điện ngắn mạch
Theo phương pháp này nhiệt lượng dùng để sấy là tổn hao trong chính dây quấn của máy điện sinh ra, năng lượng đó bằng :
N = mI2rft
Trong đó : m – số pha; I – dòng điện chạy trong dây quấn; rf - điện trở dây quấn; t – thời gian sấy
Nguồn để sấy theo phương pháp này tốt nhất là nguồn xoay chiều hoặc một chiều có thể điều chỉnh được để thay đổi dòng sấy tuỳ thuộc vào công suất sấy. Việc điều chỉnh dòng sấy có thể liên tục hoặc theo cấp. Sấy bằng dòng điện một chiều an toàn hơn vì không có sđ.đ và do đó không làm ngắn mạch vòng dây khi cách điện còn thấp.
Ưu điểm của phương pháp này là hiệu suất cao, tốc độ gia nhiệt nhanh, nhiệt độ trong lòng dây quấn luôn cao hơn bên ngoài nên hơi ẩm chuyển ra ngoài nhanh hơn.
2. Sấy bằng nguồn nhiệt ngoài
Nguồn nhiệt ngoài có nhiều dạng : có thể là dây điện trở, bóng đèn sợi đốt, nhiệt thải…miễn là khí nóng dùng để sấy phải sạch, không có bụi và hơi hoá chất. Để thực hiện sấy theo phương pháp này cần phải vây kín máy điện thành một buồng sấy cao cho khí nóng đi từ đầu này đến đầu kia của máy.
Phương pháp này hiệu suất thấp vì gió nóng đi qua máy mang cả nhiệt dư ra ngoài, dây quấn bị nóng từ ngoài vào trong nên hơi ẩm khó thoát ra ngoài.
3. Sấy bằng phương pháp dùng tổn hao quạt gió
Phương pháp này thường áp dụng cho các máy phát điện chạy nhanh. Nhiệt lượng để sấy là tổn hao của quạt gió. Lúc này dây quấn kích thích phải để hở mạch, còn dây quấn phần ứng thì ngắn mạch. Đối với máy phát điện lớn có làm mát bằng nước ta có thể tăng cường nhiệt năng sấy bằng cách đưa nước nóng vào hệ thống làm mát.
4. Sấy bằng phương pháp dùng tổn hao trong lõi thép
Về nguyên tắc phương pháp này cũng giống như sấy bằng cuộn dây từ hoá cho máy biến áp, nhưng với máy điện tổn hao do dòng điện xoáy không những xảy ra ở mạch từ stato mà còn xảy ra cả trong vỏ máy. Ruột máy yêu cầu phải có khe hở lớn để luồn dây qua, đối với rôto lồng sóc thường phải tháo rôto ra ngoài. Trong trường hợp cần sấy cả rôto cần phải cách điện giữa gối đỡ với nền hoặc giữa trục với gối đỡ để không tạo thành vòng ngắn mạch.
Chương VI. Sửa chữa mạch điện điều khiển điển hình và mạch máy cắt gọt kim loại
Bài 1. Sửa chữa mạch điện khởi động
1. Khởi động không đảo chiều
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Đóng điện , ấn nút nhưng mạch điều khiển không hoạt động - Do mất nguồn
- Do nút ấn không tiếp xúc tốt
- Các má tiếp điểm của nút bị han rỉ
- Do tiếp điểm của rơ le nhiệt không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây của công tắc tơ bị đứt
- Đứt dây mạch điều khiển
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
- Chỉnh lại lò xo trong nút sao cho các má tiếp xúc phải cân nhau
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của nút ấn
- Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của tiếp điểm rơ le
- Dùng đồng hồ vạn năng ở nấc X10K để đo thông mạch 2 đầu cuộn dây nếu bị đứt thì quấn lại cuộn dây
- Đo thông mạch, kiểm tra chỗ đứt, nối lại
2 Đóng điện công tắc tơ hút nhưng kêu -Do điện áp nguồn thấp không đủ điện áp định mức hút của công tắc tơ
- Do lò xo không đàn hồi
- Do lực xiết của các bu lông trên CTT không đều nhau
- Do mạch từ trong cuộn dây công tắc tơ mất sơn cách điện
- Dùng đồng hồ đo điện áp kiểm tra điện áp nguồn vào
- Thay lò xo mới
- Kiểm tra lại lực xiết của các bu lông sao cho lực cân bằng nhau
- Cách điện lại lõi thép cuộn dây công tắc tơ
3 ấn nút khởi động mạch điều khiển có điện nhưng buông tay khỏi nút ấn mạch không hoạt động - Do mất duy trì - Do thông mạch kiểm tra lại tiếp điểm duy trì
4 Mạch điều khiển hoạt động nhưng động cơ không quay - Do mất nguồn điện
- Do các má tiếp xúc của cầu dao , tiếp điểm của cầu chì
- Do các tiếp điểm mạch lực của công tắc tơ bị han rỉ hoặc cháy rỗ bề mặt tiếp điểm, hoặc do tiếp xúc không tốt
- Do động cơ bị đứt 2 ( hoặc cả 3 pha) của động cơ
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của cầu dao, kiểm tra cầu chì
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các tiếp điểm đều nhau
- Dùng đồng hồ để đo thông mạch các pha, nếu đứt bên ngoài thì nối lại còn đứt bên trong rãnh thì phải tháo ra quấn lại
5 Mạch điều khiển hoạt động động cơ quay nhưng không đạt tốc độ định mức - Do thiếu 1 pha
- Do động cơ bị sát cốt nhẹ
- Do điện áp vào động cơ không đủ điện áp định mức
- Do đứt dây - Dùng đồng hồ đo điện áp kiểm tra điện áp các pha, cấp đủ
- Kiểm tra các vị trí sát cốt, xiết lại các bu lông bắt giữ động cơ sao cho các lực cân bằng nhau
- Dùng đồng hồ đo điện áp kiểm tra điện áp các pha, cấp
- Kiểm tra thông mạch nối lại dây dẫn
6 Khi động cơ mang tải (quá tải nhỏ lâu dài) mà mạch không bảo vệ được - Do điều chỉnh nhiệt độ ngắt của rơ le nhiệt không đồng nhất a động cơ - Kiểm tra điều chỉnh lại
- Thay thế chọn loại rơ le nhiệt cho phù hợp với động cơ
2.Sơ đồ khởi động có đảo chiều
Các hư hỏng, nguyên nhân xảy ra hư hỏng cũng giống như mạch điện khởi động không đảo chiều, ngoài ra còn có hư hỏng thêm là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Động cơ hoạt động theo một chiều, nhưng không đảo được chiều quay - Do chưa đảo được pha
- Do đứt dây 1 dây phía đảo chiều
- Do thiếu pha bên phía đảo chiều quay
- Do tiếp điểm của cuộn CTT bị cháy rỗ, tiếp xúc không tốt, - Quan sát sơ đồ nguyên lý kiểm tra lại sơ đồ đấu dây, sao cho đúng
- Đo thông mạch , kiểm tra dây dẫn
- Đo thông mạch, lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các
2 - Khi ấn nút khởi động cả 2 công tắc tơ đều có điện - Do tiếp điểm khống chế bị dính hoặc do bị đứt dây - Kiểm tra lại tiếp điểm nếu bị dính, cháy rỗ thì phải thay má tiếp điểm
Bài 2. Sửa chữa mạch điện hãm
1. Hãm động năng có nguồn 1 chiều
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Đóng điện , ấn nút nhưng mạch điều khiển không hoạt động - Do mất nguồn
- Do nút ấn không tiếp xúc tốt
- Các má tiếp điểm của nút bị han rỉ
- Do tiếp điểm của rơ le nhiệt không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây của công tắc tơ bị đứt
- Đứt dây mạch điều khiển
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
- Chỉnh lại lò xo trong nút sao cho các má tiếp xúc phải cân nhau
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của nút ấn
- Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của tiếp điểm rơ le
- Dùng đồng hồ vạn năng ở nấc X10K để đo thông mạch 2 đầu cuộn dây nếu bị đứt thì quấn lại cuộn dây
- Đo thông mạch, kiểm tra chỗ đứt, nối lại
2 Động cơ quay nhưng khi ấn hãm động cơ không dừng hẳn - Do mạch điều khiển cuộn CTT hãm chữa có điện
- Do tiếp điểm của rơle thời gian không tiếp xúc tốt
- Do mất nguồn một chiều, hoặc nguồn một chiều không đủ để hãm - Dùng đồng hồ đo thông mạch kiểm tra cấp điện cho cuộn CTT
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơ le
- Dùng đồng hồ để đo điện áp một chiều , thiếu thì kiểm tra cấp đủ
3 Động cơ đã được hãm nhưng cuộn hãm chưa mất điện, hoặc một thời gian rất lâu mạch mới mất - Do dính tiếp điểm của rơle thời gian
- Do điều chỉnh thời gian cắt mạch quá dài - Kiểm tra lại tiếp đ điểm thường mở đóng chậm của rơle thời gian
- Điều chỉnh lại thời gian ngắt của rơle thời gian
2. Hãm động năng không có nguồn 1 chiều
Các hư hỏng, nguyên nhân xảy ra hư hỏng cũng giống như mạch điện khởi động hãm động năng khi có nguồn 1 chiều nhưng có thêm các sự cố khác là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Động cơ quay nhưng khi ấn hãm động cơ không dừng hẳn - Do mạch điều khiển cuộn CTT hãm chữa có điện
- Do tiếp điểm của rơle thời gian không tiếp xúc tốt
- Do mất nguồn một chiều, hoặc nguồn một chiều không đủ để hãm
- Do máy biến áp bị đứt cuộn dây
- Do cầu chỉnh lưu bị hỏng - Dùng đồng hồ đo thông mạch kiểm tra cấp điện cho cuộn CTT
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơ le
- Dùng đồng hồ để đo điện áp một chiều , thiếu thì kiểm tra cấp đủ
- Dùng đồng hồ kiểm tra thông mạch cuộn dây máy biến áp
-Dùng đồng hồ nấc thang đo X10 K đo kiểm tra cầu đi ốt, bằng cách đảo que đo như thử đi ốt, nếu hỏng thay thế
3. Hãm ngược có đảo chiều và không đảo
a. Hãm ngược không đảo chiều:
Các hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục giống như khởi động không đảo chiều, nhưng có thêm hư hỏng khác là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 - Động cơ không hãm được - Do rơ le kiểm tra tốc độ không tác động
- Do đứt dây mạch điều khiển nhánh có cuộn đảo chiều
- Do tiếp điểm của rơle kiểm tra tốc độ bị han rỉ, muội
- Do tiếp điểm khống chế của CTT không tiếp xúc tốt
- Quan sát xem Rơle kiểm tra tốc độ có đồng nhất với trục động cơ không
- Dùng đồng hồ đo thông mạch nếu thấy đứt nối lại dây, hoặc thay dây mới
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơ le
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của CTT
2 Động cơ sau khi ấn hãm, động cơ được hãm, nhưng sau thời gian rất nâu mạch điều khiển không mất điện - Do tiếp điểm của rơ le kiểm tra tốc độ bên mạch điều khiển bị dính không nhả được
- Đo thông mạch kiểm tra nếu thấy thế thì tháo bỏ chỗ dính
b. Hãm ngược có đảo chiều:
Các hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục giống như khởi động đảo chiều, và mạch hãm ngược không đảo chiều nhưng có thêm hư hỏng khác là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 - Động cơ không hãm được - Do tiếp điểm của rơ le trung gian không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây rơle trung gian bị đứt
- Do tiếp điểm rơle trung gian thường đóng bị dính không mở để khống chế động cơ đang chạy theo một chiều nào đó -Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơle trung gian
- Đo thông mạch kiểm tra nếu thấy bị đứt thì thay thế
- Đo thông mạch kiểm tra nếu thấy thế thì tháo bỏ chỗ dínnh
Bài 3. Sửa chữa mạch điện máy tiện T6M16
1. Sửa chữa mạch
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Mạch điều khiển hoạt động nhưng động cơ chính ДГ không hoạt động - Do mất nguồn điện
- Do các má tiếp xúc của cầu dao , tiếp điểm của cầu chì
- Do các tiếp điểm mạch lực của công tắc tơ bị han rỉ hoặc cháy rỗ bề mặt tiếp điểm, hoặc do tiếp xúc không tốt
- Do động cơ bị đứt 2 ( hoặc cả 3 pha) của động cơ
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của cầu dao, kiểm tra cầu chì
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các tiếp điểm đều nhau
- Dùng đồng hồ để đo thông mạch các pha, nếu đứt bên ngoài thì nối lại còn đứt bên trong rãnh thì phải tháo ra quấn lại
2 Mạch điều khiển hoạt động cơ bơm dầu C không hoạt động - Do mất nguồn điện
- Do các má tiếp xúc của cầu dao , tiếp điểm của cầu chì
- Do các tiếp điểm mạch lực của công tắc tơ bị han rỉ hoặc cháy rỗ bề mặt tiếp điểm, hoặc do tiếp xúc không tốt
- Do động cơ bị đứt 2 ( hoặc cả 3 pha) của động cơ
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của cầu dao, kiểm tra cầu chì
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các tiếp điểm đều nhau
- Dùng đồng hồ để đo thông mạch các pha, nếu đứt bên ngoài thì nối lại còn đứt bên trong rãnh thì phải tháo ra quấn lại
3 Động cơ bơm nước
O không hoạt động giống như nguyên nhân của động cơ chính giống như cách kiểm tra và cách khắc phục của động cơ chính
4 - Các động cơ trên máy đang làm việc tự nhiên không hoạt động nữa mặc dù điện áp nguồn vẫn còn - Do điện áp nguồn qua thấp cuộn dây rơle điện áp trên mạch điều khiển mất điện cắt động cơ ra khỏi lưới điện - Dụng đồng hồ để đo điện áp, rồi cấp đủ điện áp cho máy
2. Sửa chữa mạch điều khiển
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Gạt tay gạt cơ khí điều khiển động cơ chính hoạt động nhưng động cơ không hoạt động - Do mất nguồn
- Do tay gạt cơ khí không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây của công tắc tơ bị đứt
- Đứt dây mạch điều khiển
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của tay gạt cơ khí
- Dùng đồng hồ vạn năng ở nấc X10K để đo thông mạch 2 đầu cuộn dây nếu bị đứt thì quấn lại cuộn dây
- Đo thông mạch, kiểm tra chỗ đứt , nối lại
Mục lục
Chương I. Những vấn đề chung về công tác sửa chữa và vận hành máy điện 2
Bài 1. Phân loại và nội dung công tác sửa chữa thiết bị điện 2
Bài 2. Qui trình công nghệ và biện pháp sửa chữa 3
Bài 3. Khái niệm về tổ chức sửa chữa thiết bị điện 4
Bài 4. Trang thiết bị sửa chữa điện 6
Chương II. Sửa chữa khí cụ điện 10
Bài 1. Sửa chữa khí cụ hạ áp 10
Bài 2. Sửa chữa khí cụ cao áp 12
Chương III. Sửa chữa máy biến áp 15
Bài 1. Các phương pháp đo thông số máy biến áp 15
Bài 2. Các hư hỏng của máy biến áp 18
Bài 3. Sửa chữa máy biến áp 19
Bài 4. Phương pháp tẩm Sấy máy biến áp 22
Bài 5. Tính toán thiết kế máy biến áp công suất nhỏ 24
Bài 6. Phương pháp xác định chất lượng, sử dụng và bảo quản và vận hành máy biến áp 26
Chương IV. sửa chữa máy điện 1 chiều 27
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải cuộn dây phần ứng máy điện 1 chiều 27
Bài 2. Kiểm tra máy điện 1 chiều 32
Bài 3. Các hư hỏng thường gặp trong máy điện một chiều 33
Bài 4. Sửa chữa , bảo dưỡng máy điện 1 chiều 37
Chương V. Sửa chữa máy điện xoay chiều 39
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây stato máy điện xoay chiều 39
Bài 2. Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục của máy điện xoay chiều 44
Bài 3. Sửa chữa máy điện xoay chiều 46
Bài 4. Phương pháp đấu động cơ 3 pha sang chạy điện 1 ph 49
Bài 5. Phương pháp tẩm sấy máy điện xoay chiều 51
Chương VI. Sửa chữa mạch điện điều khiển điển hình và mạch máy cắt gọt kim loại 53
Bài 1. Sửa chữa mạch điện khởi động 53
Bài 2. Sửa chữa mạch điện hãm 56
Bài 3. Sửa chữa mạch điện máy tiện T6M16
59
Mục lục 62
Kỹ thuật sửa chữa thiết bị điện
Nghề: Điện công nghiệp
Hệ Trung cấp nghề
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Chủ biên: Tập thể khoa Điện
Chương I. Những vấn đề chung
về công tác sửa chữa và vận hành máy điện
Bài 1. Phân loại và nội dung công tác sửa chữa thiết bị điện
1/ Khái niệm chung về công tác sửa chữa thiết bị điện
- Thiết bị điện là thuật ngữ dùng để chỉ chung các loại máy móc trang bị nằm trong hệ thống điện lực.
- Thiết bị sản xuất, chuyển tải và phân phối điện chủ yếu do ngành điện quản lý.
- Thiết bị sử dụng điện gồm rất nhiều loại nhưng chủ yếu là các máy điện và khí cụ điện.
- Trong quá trình vận hành, giá trị thiết bị giảm dần do 2 hình thức hao mòn : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, trong công tác sửa chữa chúng ta quan tâm tới hao mòn hữu hình, gồm có:
+ Hao mòn tự nhiên : trong khi vận hành không tránh khởi sự ăn mòn hoá học của môi trường, do ma sát khi chuyển động, qua thời gian máy móc sẽ không còn được các chỉ tiêu kỹ thuật như ban đầu nữa.
+ Hao mòn sự cố : Khi vận hành do người công nhân đóng nhầm điện, do không vệ sinh tốt nên máy móc bị vật lạ rơi vào... v.v
Sửa chữa thiết bị điện là nhằm khắc phục các hư hỏng, khôi phục và duy trì chất lượng, tính năng của thiết bị, kéo dài thời gian vận hành, hạn chế các hư hỏng lớn.
Để việc sửa chữa đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, được so sánh bởi :
Csc = K.Cm
Csc Giá thành của chi tiết khi sửa chữa
Cm Giá thành của chi tiết khi mua mới
K : hệ số bền lâu của chi tiết sửa chữa so với chi tiết mới, được xác định :
tsc : Thời gian phục vụ của chi tiết sửa chữa
tm : Thời gian phục vụ của chi tiết mua mới
K =
Thông thường K < 1
Ví dụ :
Csc Giá thành của chi tiết khi sửa chữa : 300 Tr.đ
Cm Giá thành của chi tiết khi mua mới : 800 Tr.đ
tsc : Thời gian phục vụ của chi tiết sửa chữa : 18 tháng tm : Thời gian phục vụ của chi tiết mua mới : 40 tháng
K : hệ số bền lâu của chi tiết sửa chữa so với chi tiết mới : =18/40= 0,45
K.Cm = 0,45 x 800 tr.đ = 360 tr.đ
Vậy Csc = K.Cm nên sửa chữa.
2/ Phân loại và nội dung của công tác sửa chữa điện.
2.1. Do nguyên nhân dẫn đến việc sửa chữa thiết bị điện, có hai loại sửa chữa chính:
- Sửa chữa định kỳ : Nhằm khắc phục hao mòn tự nhiên trong vận hành, nâng cao chất lượng và tính năng thiết bị, kéo dài tuổi thọ. Được tiến hành theo lịch sửa chữa hàng năm.
- Sửa chữa đột xuất : Nhằm khắc phục các hư hỏng do sự cố trong vận hành làm cho thiết bị phải ngừng hoạt động. Loại sửa chữa này nằm ngoài lịch sửa chữa hàng năm.
Để hạn chế sửa chữa đột xuất, phải tổ chức tốt công tác vận hành và sửa chữa định kỳ. Khi thiết bị đã đến kỳ sửa chữa mà còn kéo dài thời gian vận hành hoặc sửa chữa định kỳ không đảm bảo chất lượng đều dẫn đến tăng khối lượng sửa chữa đột xuất.
2.2. Trong sửa chữa định kỳ, căn cứ vào mức độ người ta phân làm ba loại :
+ Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ : do nhân viên vận hành tiến hành theo chu kỳ qui định trong từng qui trình vận hành của thiết bị.
Nội dung chủ yếu khi kiểm tra bảo dưỡng là :
- Quan sát sự làm việc của máy bằng các giác quan, phát hiện các hiện tượng không bình thường như : nhiệt độ, màu sắc, mùi khét, tiếng kêu ...
- Vệ sinh các bộ phận bên ngoài, tra dầu mỡ, kiểm tra sự tiếp xúc của các khí cụ điện...
- Vặn chặt các ốc vít, kiểm tra sự hoạt động của các cơ cấu cơ khí...
- Thí nghiệm dự phòng các thí nghiệm cách điện, chất lượng dầu MBA, áp lực tiếp điểm ...
Mục đích của việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ là chăm sóc thiết bị, phát hiện kịp thời các hư hỏng, do đó hạn chế các hư hỏng lớn.
+ Sửa chữa thường xuyên : ( sửa chữa nhỏ ) tiến hành theo lịch sửa chữa hàng năm. Nội dung gồm có :
- Sửa chữa , thay thế các chi tiết chóng mòn mau hỏng ( chổi than, ổ lăn, tiếp điểm ...)
- Kiểm tra dầu MBA, tẩy các vết cháy sém của hồ quang, các hư hỏng nhỏ xuất hiện trong vận hành...
+ Sửa chữa lớn : Gồm thay thế, sửa chữa từng phần hay những chi tiết có vai trò chính trong thiết bị như : thay thế từng phần hay toàn bộ dây quấn, sửa chữa cách điện, nắn trục và các công tác phức tạp khác.
Sau sửa chữa lớn, thiết bị được phục hồi các đặc tính kỹ thuật gần như mới, khi sửa chữa xong phải làm thí nghiệm xác định các thông số cụ thể của máy, các đặc trưng và ghi vào lý lịch máy.
Bài 2. Qui trình công nghệ và biện pháp sửa chữa
1/ Trình tự công nghệ sửa chữa cơ bản và biện pháp sửa chữa
1.1. Trình công nghệ sửa chữa cơ bản
1- Đưa thiết bị đến nơi sửa chữa, kiểm tra bên ngoài, làm các thí nghiệm đánh giá hư hỏng, chất lượng thiết bị.
2- Tháo máy, vệ sinh từng chi tiết. Lập bảng dự trữ vật liệu, phân loại theo cụm chi tiết máy hỏng và đưa vào kho chứa trung gian.
3- Sửa chữa từng chi tiết bị hỏng theo nhóm, cụm ( chế tạo dây mới, cách điện lại, tẩm sấy dây quấn, thay thế cổ góp, sửa chữa mạch từ ... )
4- Lắp ráp, hiệu chỉnh các thông số ( cân bằng các bộ phận quay như rô to ), chạy thử máy.
5- Sơn, ghi lý lịch, bàn giao máy.
2.2/ Biện pháp sửa chữa.
Tuỳ theo qui mô cơ sở sửa chữa, điều kiện thiết bị và trình độ cán bộ CNV, có thể thực hiện công nghệ sửa chữa theo 2 phương pháp : Sửa chữa từng bộ phận và sửa chữa dây chuyền.
+ Sửa chữa từng bộ phận : các bộ phận hỏng được sửa chữa lần lượt, hết bộ phận này đến bộ phận kia. Công việc do 1 nhóm hay 1 vài tổ làm, thích hợp với các cơ sở nhỏ, trang thiết bị và lao động ít. Thời gian sửa chữa toàn bộ máy nhiều, độ chuyên môn hoá thấp nên năng suất và chất lượng sửa chữa không cao.
+ Sửa chữa theo dây chuyền : Các bộ phận của máy được tháo rời và được các bộ phận chuyên môn sửa chữa đồng thời theo nguyên công đã định. Độ chuyên môn hoá của công nhân cao hơn nên thiết bị được sửa chữa nhanh và hiệu quả.
2/ Một số thí dụ về nguyên công thực hiện sửa chữa
2.1 Thí dụ 1 : Nguyên công thực hiện sửa chữa dây quấn máy điện
Công đoạn 1 : Cắt và đặt cách điện rãnh
2- Quấn bối dây trên máy quấn
3- Lồng dây vào rãnh, nêm và nối dây
4- Hàn và bọc cách điện các mối nối
5- Tẩm và sấy dây quấn
2.2 Thí dụ 2 : Nguyên công thực hiện bọc lại cách điện dây quấn
Công đoạn 1 : Đốt cháy cách điện cũ
2- Tẩy gỉ dây dẫn 7- Kéo dây theo cỡ
3- Trung hoà chất tẩy 8- Nhiệt luyện dây
4- Rửa sạch 9- Tẩy gỉ sau nhiệt luyện
5- Sấy khô dây dẫn 10- Trung hoà chất tẩy
6- Hàn các đoạn dây 11 – Bọc cách điện mới
Bài 3. Khái niệm về tổ chức sửa chữa thiết bị điện
1/Khái niệm
- Mỗi cơ sở sửa chữa điện là một đơn vị thực hiện nhiệm vụ sửa chữa thiết bị điện, tuỳ theo qui mô nhiệm vụ mà việc tổ chức ở mỗi đơn vị được thiết lập cho phù hợp. Xu hướng phát triển hiện nay là thực hiện chuyên môn hoá cao, để đáp ứng sản xuất lớn các đơn vị chuyên sửa chữa điện sẽ được củng cố để đảm nhận được phần lớn yêu cầu sửa chữa. ở các đơn vị vừa và nhỏ, số lượng thiết bị không nhiều, có thể tổ chức bộ phận sửa chữa điện nằm ở phân xưởng cơ điện chủ yếu làm các công việc sửa chữa các thiết bị hạ áp không phức tạp. Khi sửa chữa các thiết bị lớn thì dựa vào các đơn vị chuyên ngành ở gần.
- Các đơn vị lớn và chuyên ngành điện thì có bộ phận sửa chữa thiết bị điện riêng mang tính chuyên môn hoá cao, một cơ sở sửa chữa TBĐ thường có các bộ phận sau :
1- Bộ phận nhà kho : Là nơi tiếp nhận, bảo quản các thiết bị trước và sau sửa chữa. Chứa phụ tùng vật liệu, dụng cụ trang bị cho sửa chữa.
2- Bộ phận tháo máy và xác định hư hỏng : Thường đặt liền với kho và nơi có phương tiện nâng chuyển. Thiết bị được xem xét kiểm tra xác định hư hỏng, các bộ phận được tháo rời, làm vệ sinh.
- Các chi tiết được tháo rời và đánh số, ký hiệu từng bộ phận và chi tiết máy đó, tránh nhầm lẫn hay thất lạc.
3- Bộ phận tái sinh dầu ( Của cơ sở sửa chữa MBA ) Thường đặt cùng với bộ phận tháo và xác định hư hỏng của máy biến áp. Dầu được tái sinh và được thí nghiệm để phân tích chất lượng dầu.
4- Bộ phận sửa chữa : gồm sửa chữa cơ và dây quấn
- Cơ : gồm sửa chữa vỏ máy, trục, ổ trục ...
- Sửa chữa dây quấn : phục hồi và chế tạo dây quấn, sửa chữa cách điện dây quấn, tẩm sấy dây quấn...
5- Bộ phận lắp ráp : Lắp ráp từng bộ phận theo qui trình lắp sau khi sửa chữa.
6- Bộ phận thí nghiệm : Tiến hành các thí nghiệm xác định thông số kỹ thuật của máy, kết quả được ghi vào lý lịch máy.
Sau khi hoàn thành công việc sửa chữa , máy đạt yêu cầu kỹ thuật được sơn lại, nhập kho để xuất xưởng.
2/ Sơ đồ tổ chức
Dạng sơ đồ một cơ sở sửa chữa máy biến áp lực
Bài 4 . Trang thiết bị sửa chữa điện
1/Nhóm máy và dụng cụ cơ khí
- Máy tiện vạn năng, máy bào, máy khoan, máy cưa, máy mài ...
- Các dụng cụ đo kiểm như panme, thước cặp, máy đo góc...
2/ Nhóm máy công nghệ
- Máy cân bằng tĩnh, cân bằng động.
- Thiết bị tẩm sấy( sấy bằng hơi, tia hồng ngoại, sấy chân không ... ), máy phun sơn, máy rửa, máy tạo hình bối dây, máy quấn đai rôto, máy cắt cách điện... Dưới đây là một số hình vẽ kết cấu máy công nghệ thường được sử dụng :
Hình 1-1 : Máy rửa
1- Bể chứa 2 - ống đốt nóng bằng hơi 3 - đường goòng
4- Goòng 5- Palăng 6- Cửa
7- Nắp buồng rửa 8- ống có vòi phun 9 - Lưới lọc
Máy rửa dùng để rửa sạch các cụm và chi tiết máy không kèm theo dây quấn như nắp, rôto lồng sóc, ổ trục, v.v… Máy rửa đặt ở bộ phận tháo
Các trang bị tẩm sấy dùng để sấy khô hơi nước trong các cuộn dây, các lá thép trước khi phun sơn cách điện và các chi tiết cần sấy… Dưới đây là một số trang bị sấy thường được sử dụng
Hình 1-2 : Tủ sấy
1. Hệ thống gia nhiệt 5. Goòng
2,3 Quạt gió 6. Đường goòng
4. Cần trục
Hình 1-3 : Lò sấy chân không
1. ống đưa nước lạnh vào 6. Bơm chân không
2. Lò gia nhiệt bằng điện 7. Chân không kế
3. Sứ xuyên nối với vật sấy 8. Nhiệt kế
4. Nắp buồng sấy 9. ống gia nhiệt
5, 10 Lớp cách nhiệt 11. Buồng sấy
12. Bơm nước nóng
Hình 1 – 4 : Buồng sấy bằng tia hồng ngoại
1. Cửa sổ hút khí sạch 5. Cửa
2. Quạt gió 6. Goòng
3. Buồng sấy 7. Cần trục
4. Thiết bị hồng ngoại
Hình 1 – 5 : Thùng tẩm cách điện
1. Lớp cách nhiệt 5. Cần trục
2. Bộ phận gia nhiệt 6. Goòng
3. Thùng tẩm 7. Rãnh nghiêng
4. Nắp thùng
Trang bị tẩm dây quấn thường dùng là thùng tẩm sơn, dây quấn sau khi sấy khô đưa vào thùng tẩm để nhúng sơn cách điện, thời gian nhúng phụ thuộc vào số lần nhúng và loại sơn tẩm.
Hình 1 – 6 : Sơ đồ máy bọc sợi dây quấn
1. Ru lô dây quấn 4. Bộ phận là nhẵn
2. Bộ phận định hướng và nắn dây 5. Ru lô dây bọc
3. Bộ phận bọc dây 6, 7 Động cơ truyền động
3/ Nhóm máy và thiết bị thử nghiệm
- Máy thử cao áp, thử nghiệm cách điện, thiết bị đo tốc độ, đo nhiệt độ, đo độ rung tiếng ồn...
4/ Thiết bị nâng chuyển
- goòng, ôtô, cần trục, cầu trục, palăng, tời t
vận hành điện
( Bài đọc thêm )
1/ Khái niệm
- Là thao tác đóng cắt cho TBĐ để máy công tác làm việc.
- Muốn kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị, ngoài việc lắp đặt đúng, phải biết vận hành tốt, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật.
- Để vận hành tốt máy móc cần phải hiểu rõ nguyên lý làm việc của máy, nắm vững các thông số của máy như nhiệt độ phát nóng cho phép, các trị số U, I, P, cosf , dung sai khe hở của rôto và stato, dung sai của ổ lăn...
- Mỗi máy móc thiết bị cụ thể đều có 1 qui trình vận hành, kiểm tra bảo dưỡng cho nó, người công nhân khi vận hành phải tuyệt đối tuân thủ các qui trình nói trên như : trong 1 hệ băng tải phải khởi động máy ngược với với hướng chuyển động của vật liệu, phải khởi động không tải rồi mới chạy có tải, sau 1 ca làm việc phải xiết lại ốc vít, sau 1 tuần phải tra dầu mỡ 1 lần...
- Khi vận hành thiết bị điện :
1- Trước khi cho chạy máy phải kiểm tra các bu lông ốc vít có bị long ra không, hệ thống đường dây đã an toàn chưa, có hiện tượng chạm chập không, điện áp nguồn đặt vào có phù hợp với máy không, hệ thống tiếp đất an toàn đã đầy đủ chưa ? sau đó mới đóng cầu dao khởi động máy.
2- Cho máy chạy không tải để kiểm tra máy chạy có đúng chiều không, có rung không, dòng không tải có bình thường không ?
3- Sau khi nhập tải quan sát sự làm việc của máy so sánh với các thông số kỹ thuật trên nhãn máy như dòng định mức, công suất, độ phát nóng cho phép ...
2/ Một số chú ý khi vận hành máy điện
- Tất cả các máy điện khi bị sự cố đều có những biểu hiện không bình thường. Thông qua những biểu hiện có thể phán đoán, phân tích mức độ, vị trí sự cố. Người công nhân vận hành ngoài việc tuân thủ các qui trình qui phạm về vận hành máy còn phải chú ý quan sát khi vận hành :
1- Nghe : Khi máy chạy bình thường thì tiếng động đều và nhỏ, khi có hiện tượng như sát cốt, vỡ bi, mất 1 pha đều gây ra những tiếng động lạ như gầm rú, kêu vang, tiếng gõ do cọ xát cơ khí... khi đó phân tích từ tiếng động hoàn toàn có thể xác định được vị trí hư hỏng và khắc phục kịp thời.
2- Nhìn : Trên thiết bị điện đều được sơn mầu hoặc được bọc vỏ có màu sắc mà khi vận hành bình thường ta vẫn nhận thấy. Khi thấy một mảng nào đó có sự chuyển màu ví dụ như rò rỉ dầu, do quá nhiệt cục bộ thì sự khác biệt đó phản ánh 1 hư hỏng sắp xảy ra, nếu người vận hành nhận ra sớm thì sẽ không bị hư hỏng lớn.
3- Ngửi : tất cả các máy điện đều có mùi đặc trưng của dầu, mỡ, sơn cách điện. Khi có hiện tượng quá nhiệt dẫn đến sơn cách điện cháy, mỡ cháy, nhựa cách điện cháy ... đều có mùi hắc, khét, nếu không phát hiện ra sớm đều dẫn đến cháy hỏng hoàn toàn máy.
4- Sờ : Trên các bộ phận như ổ lăn, vỏ máy ... khi làm việc đều sinh nhiệt, nhưng bình thường nhiệt độ chỉ nằm trong khoảng cho phép, nếu kịp thời nhận ra sự tăng nhiệt độ của vỏ máy có thể ngăn chặn được nguyên nhân sinh nhiệt ở bên trong máy.
Chương II. Sửa chữa khí cụ điện
Bài 1. Sửa chữa khí cụ hạ áp
1/ Sửa chữa công tắc tơ
a/ Sửa chữa tiếp điểm
- Trong quá trình làm việc các tiếp điểm hoạt động đóng cắt liên tục nên hồ quang phát sinh gây rỗ, cháy sém bề mặt làm giảm tính dẫn điện của tiếp điểm. Khi hoạt động định kỳ phải tháo tiếp điểm ra để bảo dưỡng lại bề mặt.
- Dùng giấy ráp mịn hoặc dũa mịn để đánh sạch các vết rỗ, nếu bề mặt các tiếp điểm được mạ bạc thì không nên dùng dũa. Không nên đánh mạnh tay làm giảm bề dày các tiếp điểm, sau khi đánh diện tích tiếp xúc của cặp tiếp điểm > 75 diện tích bề mặt là được.
- Khi thay thế tiếp điểm, phải hiệu chỉnh lực ép tiếp điểm ở hai vị trí : vị trí cắt ( lực ép ban đầu ) và vị trí cắt ( lực ép cuối cùng ) bằng cách cho một băng giấy mỏng vào giữa hai tiếp điểm sau đó dùng lực kế để kéo băng mỏng ra, lực ép và khoảng vượt tương ứng từng KĐT do nhà chế tạo qui định.
a. Vị trí ban đầu b. Vị trí cuối cùng
Hình 2 – 1 : Đo lực tiếp xúc và khoảng vượt của tiếp điểm
1. Tiếp điểm động 3. Băng mỏng
2. Cữ chặn 4. Tiếp điểm tĩnh
b/ Khi làm việc khởi động từ bị rung , kêu
- Do bề mặt lõi thép bị bẩn, gỉ => dùng giẻ lau sạch
- Do các ốc bắt bị lỏng => siết chặt lại
- Do đứt hoặc gãy vòng ngắn mạch => hàn hoặc chế tạo mới
- Do lực ép của lò xo lên tiếp điểm yếu => tăng lực ép của lò xo
c/ Sửa chữa cuộn dây
+/ Cuộn dây bị cháy hỏng
Xác định các thông số cũ như : Tiết diện lõi thép S
Điện áp định mức : U
Đường kính dây : d
số vòng dây của cuộn dây sẽ là : W = U
- Thường chọn N từ 35 - 40.
+ Đổi cuộn dây từ điện áp U1 sang điện áp U2
- Cuộn dây cũ có số vòng là W1 ; đường kính dây d1 cần tính W2 và d2
áp dụng công thức : W2 = W1 d2 = d1
2/ Sửa chữa áptômat
Quá trình sửa chữa áptômát tương tự như sửa chữa công tắc tơ. Các chi tiết dập định hình bị hỏng thì thay thế bằng chi tiết mới. Công nghệ chế tạo cuộn dây mới để thay thế giống như cuộn công tắc tơ. Đường kính dây quấn, số vòng và kích thước cuộn dây mới cần phải đảm bảo đúng như cuộn dây cũ cần thay thế.
Bài 2. Sửa chữa khí cụ cao áp
1/ Sửa chữa cầu dao cách ly
- Xem xét kỹ bên ngoài, kiểm tra các bộ phận tiếp xúc, nếu trên bề mặt tiếp điểm bị rỗ cháy, hố lõm khi đó dùng giũa để sửa bề mặt
- Nếu bề mặt tiếp điểm có lớp gỉ, điện trở tiếp xúc tăng lên, dễ làm nóng quá mức tiếp điểm, khi đó tiếp điểm sẽ bị biến màu. Dùng giấy ráp mịn đánh sạch lớp gỉ rồi bôi lên một lớp vazơlin mỏng.
- Lưỡi dao có thể bị cong vênh, cầu dao bị va chạm mạnh vào cạnh tiếp điểm lúc đóng hoặc đập vào đầu sứ đỡ tiếp điểm tĩnh. Để loại bỏ hư hỏng này có thể nắn lại hoặc thay đổi vị trí tương đối giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động.
- Khi đóng lưỡi dao phải kiểm tra lực găng của lò xo thường được qui định trị số trong bảng. Nếu trị số lực găng đo được nhỏ hơn trị số cho phép thì điều chỉnh lực găng, khi điều chỉnh hết cỡ mà vẫn không đạt thì thay lò xo mới.
- Độ khít ép sát của tiếp điểm kiểm tra bằng căn lá dày 0,01mm, rộng 10mm. Luồn căn lá vào khe giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động và đo độ sâu của căn lá ăn vào khe. Nếu độ sâu này vượt quá 4-5mm thì phải điều chỉnh lưỡi dao động.
- Đối với dao cách ly từ 35KV trở lên hoặc dao có dòng điện 1000A trở lên ở tất cả các cấp điện áp đều phải đo điện trở tiếp xúc. Trị số điện trở tiếp xúc mỗi pha không được vượt quá 150% trị số đã cho của nhà chế tạo.
2/ Sửa chữa máy cắt dầu
a/ Kiểm tra bên ngoài và tháo máy
- Trước khi sửa chữa tách máy ra khỏi lưới điện, thực hiện các thao tác an toàn như kiểm tra không có điện áp, đặt rào chắn khu làm việc, đặt nối đất bảo vệ, treo biển an toàn, cắt mạch điều khiển...
- Vệ sinh bên ngoài, kiểm tra phát hiện hư hỏng : xem sứ có bị rạn nứt không ? có rò rỉ dầu, long bu lông ốc vít, kẹt hoặc trờn tay truyền động, ống chỉ dầu...
+ Tháo máy : tuỳ từng loại máy cắt có các trình tự khác nhau nhưng nói chung tháo máy cắt dầu 35Kv trở xuống gồm các bước :
- Tháo thanh góp nối tới máy cắt điện, khi tháo cẩn thận khỏi bị quay ti sứ.
- Tháo dầu và hạ thùng dầu, được tiến hành ở từng pha, khi tháo tránh làm nghiêng thùng làm đổ dầu và hư hại các bộ phận bên trong.
- Tháo các bộ phận bên trong như buồng dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm, các bộ phận truyền động ...
Hình 2 – 3 : Máy cắt nhiều dầu
1. Tiếp điểm động
2. Tiếp điểm tĩnh
3. Thùng dầu
4. ống thoát khí
5. Cơ cấu truyền động
6. Thanh truyền ( cách điện )
7. ống chỉ mức dầu
8. Van tháo dầu
Hình 2 – 4 : Máy cắt ít dầu
1. Tiếp điểm tĩnh
2. Tiếp điểm động
3. Vỏ bình dầu
4. Sứ ra
5. Thanh truyền bằng sứ
6. Bộ phận truyền động
7. Lò xo cắt
8. Giá
9. Sứ đỡ
b/ Sửa chữa tiếp điểm máy cắt
- Bề mặt tiếp xúc có thể bị rỗ xước, cháy gỉ, nếu diện tích hư hỏng chưa quá 25% diện tích tiếp xúc, tiếp điểm còn có thể làm việc được, khi bị hư hỏng nhiều phải tiến hành sửa chữa
- Để loại trừ giọt kim loại và vết xước, có thể dùng giũa để giũa, đánh sạch những điểm cháy gỉ, đảm bảo sau khi sửa chữa bề mặt tiếp xúc đạt không nhỏ hơn 75% diện tích tiếp điểm, nếu tiếp điểm bị mòn nhiều thì cần thay mới
- Tiếp điểm sau khi sửa chữa cần hiệu chỉnh lại, kiểm tra sự đóng đồng thời cả ba pha, kiểm tra điện trở tiếp xúc bằng nguồn một chiều
a) b) c) d)
Hình 2 – 5 : Tiếp điểm máy cắt điện
a/ Tiếp điểm mặt ; b/ Tiếp điểm cắm ; c/ Tiếp điểm bàn chải ; d/ Tiếp điểm chốt
1. Tiếp điểm động 3. Giá tiếp điểm
2. Tiếp điểm tĩnh 4. Lò xo
c/ Sửa chữa sứ máy cắt
- Khi sứ bị sứt mẻ độ bền cơ và điện của sứ đều bị giảm, sứ đỡ và sứ xuyên khi bị hỏng không thể phục hồi mà phải thay mới.
- Hư hỏng lớp men phủ sứ sẽ làm giảm độ bền điện và làm sứ dễ bị phóng điện bề mặt, khi đó phủ lớp sơn đặc biệt lên sứ ( sơn gliptan, atfan, dầu sơn )
- Khi mẻ ở những sứ không có yêu cầu cao có thể phục hồi bằng cách gắn lại sứ.
d/ Phục hồi các bộ phận khác
- Thùng dầu : không được để gỉ dầu và lọt khí
- Buồng dập hồ quang bị bẩn cần xúc rửa lại bằng dầu biến áp ( ở máy cắt ít dầu )
- Dầu của máy cắt là dầu biến áp, khi thay thế giống như của MBA.
e/ Kiểm tra sửa chữa bộ truyền động máy cắt dầu
Hình 2 – 6 : Bộ truyền động tay cắt kiểu tự động P?A
1. Rơle kém điện áp
2. Rơ le quá dòng
3. Hộp rơle
4. Vỏ
5. Thanh kéo nối bộ truyền động với máy cắt
6. Tiếp điểm phụ
7. Tay thao tác
8. Nắp
9. Tấm báo vị trí
Trước khi sửa chữa bộ truyền động, cần xem xét cẩn thận tất cả các bộ phận, làm vệ sinh sạch sẽ bụi bặm và vết gỉ. Tránh tháo toàn bộ bộ truyền động vì có thể gây lệch các vị trí do nhà chế tạo đã chỉnh định.
Lấy búa gõ nhẹ lên tay thao tác để kiểm tra. Nếu bộ truyền động bình thường thì khi gõ nhẹ sẽ không tự cắt, nếu tự cắt phải kiểm tra các khớp nối, hãm, và tiến hành các điều chỉnh cần thiết. Khi ở trạng thái khoá, các bộ phận phải đảm bảo độ hở theo qui định của nhà chế tạo, trường hợp không đảm bảo phải căn chỉnh lại.
Chương III. Sửa chữa máy biến áp
Bài 1. Các phương pháp đo thông số máy biến áp
1/ Điều kiện làm việc của máy biến áp
- Các thông số khi làm việc nói chung đều yêu cầu nhỏ hơn thông số định mức của MBA như dòng điện, công suất, nhiệt độ …
Hình 3 – 1 : Máy biến áp
- Trạm biến áp có loại đặt ngoài trời và loại đặt trong nhà, mỗi loại có ưu khuyết điểm khác nhau. Qua thí nghiệm thì máy BA đặt trong nhà chịu quá tải tốt hơn MBA đặt ngoài trời.
- MBA khi đặt thường được chọn vị trí là tâm phụ tải, khi đó các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật là tối ưu. Nếu phải đặt nhiều trạm biến áp cho một đơn vị thì mỗi MBA đặt ở tâm phụ tải của vùng đó.
- Cách tính tâm phụ tải :
X = Y =
+ Công suất MBA
- Công suất của MBA được chế tạo theo các cấp tiêu chuẩn 180KVA, 320 KVA, 560, 750, 1000, 1600, 1800, 2400 KVA... trong mỏ tuỳ thuộc vào yêu cầu mà người ta lắp đặt công suất cho phù hợp.Thường chỉ sử dụng MBA có công suất dưới 1000 KVA, những trường hợp đặc biệt mới sử dụng trên 1000KVA.
+ Khả năng quá tải :
- MBA có thể làm việc trong điều kiện quá tải lâu dài , hệ số quá tải ( Kqt ) được tính :
Kqt = = 1,3 -:- 1,4
Trong đó : Imax dòng điện làm việc lớn nhất của MBA
Iđm là dòng làm việc định mức của MBA
- Hiện tượng quá tải sự cố có thể xảy ra, nếu trước khi sự cố MBA làm việc dưới 93% Pđm thì khi sự cố có thể cho phép quá tải 40% trong 5 ngày đêm , mỗi ngày đêm không quá 6 giờ.
+ Nhiệt độ : Khả năng tải của MBA phụ thuộc vào khả năng chịu nhiệt của nó , nhiệt độ môi trường lấy bằng 300c , độ tăng nhiệt độ cho phép của nó phụ thuộc vật liệu cách điện và kiểu làm mát của MBA. ở vật liệu cách điện cấp A cứ tăng so với ĐM 80c, ở vật liệu cấp B tăng 120c thì tuổi thọ của MBA giảm đi một nửa
MBA khô làm mát tự nhiên có nhiệt độ tăng cho phép với các cấp cách điện từ A- 600c ,E- 750c, B - 850c, F- 1100c,H- 1250c, nếu làm mát cưỡng bức thì trị số bằng 133% so với trị số trên.
MBA dầu A, B làm mát tự nhiên nhiệt độ tăng cho phép là 650c
MBA dầu A, B làm mát cưỡng bức FO nhiệt độ tăng cho phép là 700c
+ Điều chỉnh điện áp ra :
- Bằng cách thay đổi số vòng dây của cuộn sơ cấp, người ta có thể điều chỉnh điện áp ra là ± 5%Uđm .
+ Các thiết bị bảo vệ :
- Bảo vệ quá dòng điện : Bằng các rơ le dòng điện cực đại
- Bảo vệ chạm đất
- Bảo vệ quá điện áp và điện áp thấp
- Bảo vệ tăng áp suất : rơ le hơi
2/ Đo điện áp sơ cấp và thứ cấp
- Đo trực tiếp U1 và U2 bằng vôn kế cấp chính xác cao, để tránh điện áp cao có thể kiểm tra tỷ số máy biến áp bằng cách đặt điện áp 220 /380 V vào dây quấn cao áp, đo điện áp 2 dây quấn
3/ Đo dòng điện sơ cấp và thứ cấp
- Dòng sơ cấp được đo bằng các đồng hồ đặt cố định hoặc TI chuyên dùng, dòng thứ cấp được đo bằng các dụng cụ đo dòng đặt ở trạm phân phối hoặc dùng Ampe kìm chuyên dùng
4/ Đo cách điện máy biến áp
Sử dụng Mêgômmet để đo cách điện giữa các bộ phận cần cách điện với nhau, thường phải kiểm tra cách điện giữa :
- Cách điện giữa lõi thép và cuộn dây
- Cách điện giữa cuộn dây với vỏ
- Cách điện giữa các cuộn dây
5/ Đo kiểm tra máy biến áp bị chập vòng, chạm mát, hay đứt pha
Khi máy biến áp bị các sự cố trên đều dẫn đến biến đổi tỷ số, có thể kiểm tra nhanh bằng cách sử dụng 1 bóng đèn 100W, nguồn 127V và đấu theo các sơ đồ sau :
Sơ đồ a : Nối nguồn vào sơ cấp máy biến áp, đèn được nối tiếp trong mạch sơ cấp, thứ cấp hở mạch. Đèn sẽ sáng.
Sơ đồ b: Nối ngắn mạch thứ cấp máy biến áp. Đèn sẽ sáng hơn. Nếu đèn tối hơn cần kiểm tra dây quấn MBA
Sơ đồ c: Tiến hành như a và b nhưng đối với máy biến áp 3 pha.
Bài 2. các hư hỏng của máy biến áp
1/ Các dạng sửa chữa MBA
- Sửa chữa mang tính phục hồi : là dạng sửa chữa đơn giản nhất, khi sửa chữa có thể thay thế một số chi tiết mòn hỏng, nhưng vẫn giữ nguyên thông số kỹ thuật và kết cấu của máy, tuy nhiên các thông số này thường không giữ được hoàn toàn mà thay đổi trong một phạm vi cho phép.
- Sửa chữa có thay đổi kết cấu nhưng vẫn giữ nguyên thông số cũ của nhà chế tạo : Có thể thay đổi kết cấu của dây quấn, thay đổi cách nén ép dây quấn nhưng vẫn phải giữ các thông số ban đầu.
- Sửa chữa mang tính chất cải tiến : Có thể thay đổi loại dây quấn, mạch từ, thay đổi kiểu làm mát, thay đổi tỷ số MBA.
Trong qui mô và điều kiện của một xưởng sửa chữa thuộc mỏ và xí nghiệp SX than chỉ có thể sửa chữa mang tính phục hồi.
2/ Những yêu cầu cơ bản của MBA sau sửa chữa
+ Độ bền điện : Theo yêu cầu MBA phải chịu được quá điện áp vài lần so với định mức như khi đóng cắt MBA, sét đánh, tràn điện áp lưới . Để đảm bảo được độ bền điện khi sửa chữa cần giữ nguyên các biện pháp mà nhà chế tạo đã đã thực hiện.
+ Độ bền nhiệt : Tuổi thọ của MBA phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của máy, khi sửa chữa cần quan tâm tới việc lưu thông dầu giữa các rãnh, sự phân bố nhiệt trong máy phải đều, không có sự phát nóng cục bộ.
+ Độ bền điện động : Khi làm việc trong dây quấn của MBA phải chịu lực điện động rất lớn, lực đó rất lớn khi đóng cắt MBA hoặc khi xảy ra ngắn mạch. Nếu bố trí các bánh dây không hợp lý có thể gây nguy hiểm do lực điện động.
3/ Các dạng sự cố thường xảy ra trong MBA
3.1/ Máy biến áp bị quá nhiệt
1- Quá nhiệt do quá tải : Do công suất đặt của MBA không đủ gây nên sự quá tải thường xuyên ở mức độ nào đó. Nếu bị thời gian dài có thể phá huỷ cách điện toàn diện ( thường gọi là bị om ) ở phía ngoài vỏ máy được tản nhiệt tốt nên không bị đổi màu sắc, nhưng bên trong cách điện có màu nâu sẫm, ròn, các tính chất hoá lý đều thay đổi xấu đi.
- Sự quá tải có thể chỉ xảy ra trong thời gian ngắn nhưng biên độ quá lớn so với định mức.
2- Quá nhiệt do nhiệt độ môi trường quá cao : máy đặt trong phòng kín, điều kiện thông gió kém.
3- Quá nhiệt do mức dầu quá thấp : có thể bị rò rỉ, bị tràn ra ngoài khi bị quá tải quá mức. Lượng dầu thiếu không đủ làm mát phần dây quấn bên trên.
4- Quá nhiệt do đối lưu của dầu kém : Do tắc rãnh dầu ngang, dọc, tắc một phần trong ống , bộ tản nhiệt.
5- Trong MBA có các vòng dây bị ngắn mạch, ngắn mạch giữa các pha với nhau và chạm vỏ hỏng cách điện giữa các lá thép mạch từ ( gỉ ) : hỏng cách điện giữa các vòng dây do mài mòn , do lão hoá, do lực điện động, do chế tạo lỏng lẻo, do di chuyển...
3.2/ MBA có tiếng kêu không bình thường
1- Xà ép gông bị lỏng : do êcu ép gông bị lỏng ra, tiếng kêu không đều.
2- Các mối ghép giữa trụ và gông hở quá mức : do cắt tôn sai kích thước. Tiếng kêu trong trường hợp này lúc to lúc nhỏ thậm chí lúc không có tiếng.
3- Các lá tôn ở mép ngoài bị rung : có lá thép bị nhô ra ngoài nên trong quá trình làm việc bị hút và kêu. Trong MBA dầu ít gặp.
4- MBA quá tải hoặc mất đối xứng nghiêm trọng : Từ thông tản lớn hút các chi tiết kết cấu gây rung, nếu cắt bớt phụ tải sẽ không còn tiếng kêu.
5- Ngắn mạch giữa các pha hoặc các vòng dây : Hiện tượng này sẽ kèm theo việc quá nhiệt MBA và điện áp thứ cấp bị giảm.
6- Điện áp đặt vào tăng quá định mức : Khi đó mạch từ bị bão hoà, từ thông tản tăng gây rung.
3.3/ Điện áp thứ cấp của MBA không bình thường
1- Điện áp sơ cấp như nhau, thứ cấp khi không tải như nhau, khi có tải khác nhau nhiều : - do tiếp xúc xấu ở đầu ra của dây quấn
- Đứt trong dây quấn sơ cấp của MBA kiểu trụ nối ? /Y, hoặc ?/ ? .
2- Điện áp sơ cấp như nhau, điện áp thứ cấp khác nhau cả khi không tải lẫn có tải:
- Bị ngược cực tính của 1 pha trong thứ cấp đấu sao.
- Đứt dây quấn sơ cấp của MBA nối theo Y/Y. Trong trường hợp này 3 điện áp dây bằng không.
- Đứt trong dây quấn thứ cấp của MBA khi nối Y/Y hoặc ? /Y. Trong trường hợp này chỉ có 1 Ud = 0 còn lại khác không.
- Nếu đứt dây thứ cấp của ?/ ? thì phải đo điện trở dây quấn và căn cứ vào nhiệt độ phát nóng của các pha để kết luận. Để biết pha nào nóng thì phải chạy ít nhất 60% tải định mức.
3.4/ Chất lượng dầu bị suy giảm
Nguyên nhân dầu bị biến chất bao gồm :
1- Trong dầu có bọt khí do rót không đúng qui trình, làm cho bọt khí bị lẫn vào
2- Bộ lọc khí lâu ngày không thay, các hạt hút ẩm đã no nước nên hơi ẩm từ không khí xâm nhập vào dầu qua bình giãn dầu.
3- Dầu bị già hoá theo thời gian và nhiệt độ do đó giảm dần tính cách điện.
4- Dầu bị ôxi hoá do thiết bị cách ly dầu với không khí bị hỏng.
5- Dầu bị crăcking do sự cố các lần phóng điện.
6- Sự già hoá các loại cách điện trong máy như vải, giấy ... làm chúng bị bong ra và trộn vào trong dầu.
Tất cả các phân tử dầu hỏng sẽ lắng xuống đáy thùng thành cặn dầu, khi có đối lưu mạnh, cặn dầu bị cuộn lên theo bám cặn vào các cuộn dây làm giảm độ cách điện của dầu, làm tắc các đường rãnh dầu và làm cơ sở cho sự phóng điện gây sự cố hỏng máy.
Bài 3. sửa chữa máy biến áp
1/ Trình tự tháo rút ruột máy biến áp
a/ Chuẩn bị đưa MBA ra sửa chữa : Trước khi sửa chữa cần làm một số thí nghiệm xác định mức độ hư hỏng của máy gồm
- Thí nghiệm dầu, qua đó có thể đánh giá mức độ hư hỏng bên trong.
- Đo các đặc tính điện của máy : điện trở cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa dây và vỏ ...
- Nghiên cứu lý lịch máy, tìm hiểu quá trình, các hiện tượng xảy trong quá trình vận hành ...
- Kiểm tra xem xét về sinh bên ngoài máy.
b/ Điều kiện để rút ruột MBA
- Chỉ được rút ruột khi nhiệt độ của lõi thép cao hơn nhiệt độ môi trường đặt máy. Khi độ ẩm của môi trường lớn hơn 75% thì nhiệt độ lõi thép khi rút ra phải lớn hơn t0 môi trường ít nhất 100c.
- Trời không mưa hay sương mù nếu ở ngoài trời.
- Ruột máy sau khi rút ra phải được kê cao, sạch sẽ, có che bụi, che mưa.
- Phải đủ trang bị tháo máy, đảm bảo không bị xây xước khi tháo, phải chuẩn bị thùng chứa dầu sạch nếu thời gian sửa chữa lâu.
c/ Trình tự tháo MBA
1- Xả bớt dầu trong thùng sao cho dầu vẫn còn ngập trên gông trên của lõi thép.
2- Tháo các bộ phận phụ trên nắp máy như rơ le hơi, ống phòng nổ, bình dầu phụ...khi tháo không được va chạm gây vỡ và phải bịt kín các đầu ống tránh bụi hoặc vật lạ ...
3- Tháo nắp máy, khi tháo tháo đối xứng qua tâm tránh ứng suất lực gây gãy bulông.
4- Dùng trang bị nâng cẩu nâng nắp máy mang theo phần ruột ra khỏi thùng. Khi móc cáp để nâng phải đảm bảo góc giữa mỗi dây lập với phương thẳng đứng không quá 300. Khi nâng cao khoảng 15 -:- 20cm cần tiến hành kiểm tra hiện trạng dầu sau đó mới nâng hẳn ruột máy ra ngoài.
2/ Kiểm tra xác định hư hỏng
- Sau khi rút ruột kiểm tra nguyên trạng của nó : lõi thép, cuộn dây có bị xô lệch, biến dạng, độ lắng cặn bám trên dây.
- Rửa sạch cuộn dây bằng phun dầu sạch nóng với áp lực vừa phải.
+ Kiểm tra cuộn dây : Quan sát trạng thái bên ngoài như mầu sắc, độ nhẵn, tính đàn hồi, độ giòn, độ chắc chắn . Khi ấn tay vào cách điện không biến dạng là còn tốt, có vết nứt nhỏ hoặc bong từng mảng là cách điện đã hỏng.
+ Kiểm tra lõi thép : Kiểm tra độ ép chặt của lõi, tính trạng bulông, kiểm tra màu sắc của thép, dây nối đất từ lõi thép ra vỏ.
- Làm các thí nghiệm đo điện trở cách điện và xác định mức độ hư hỏng và lập phương án sửa chữa.
3/ Sửa chữa dây quấn
- Cuộn dây MBA có thể bị chạm mát, chập vòng hay đứt pha, tuỳ từng hư hỏng mà xử lý theo mức độ.
- Nếu cách điện bị xây xước ngoài có thể dùng nêm tách chỗ dây hỏng ra sau đó dùng vải sơn cách điện bọc lại
- Nếu phải cách điện lại toàn bộ cuộn dây, thì dùng dây kim loại buộc chặt các vòng với nhau sau đó đốt trong lò với nhiệt độ 250 - 300 0 c để phá huỷ cách điện. Dùng giấy ráp mịn đánh sạch dây sau đó quấn lại bằng vải hoặc giấy cách điện. ép cuộn dây trong khuôn để lấy lại kích thước cũ rối mang đi tẩm sơn và nung kết trong lò sấy.
* Chế tạo cuộn dây : Quấn bằng tay hoặc máy trên khuôn gỗ theo số vòng và cỡ dây như cũ, sau khi quấn phải qua tẩm và sấy để tăng độ bền cơ, nhiệt, chịu ẩm.
4/ Sửa chữa sứ ra
a/ Chế tạo trụ dẫn : Thay trụ dẫn có đường kính, chiều dài và hai đầu trụ cắt ren cùng loại với trụ cũ.
- Trước khi hàn gia nhiệt mũ chụp và trụ dẫn từ 600 - 7000c, hàn bằng đồng thau, thuốc hàn là bôrăc ( hàn the ), nung nóng trong 3 giờ ở nhiệt độ 7000 c.
- Kiểm tra chất lượng của mối hàn bằng cách dùng khí nén có P = 1,5at trong thời gian 1 phút, nếu không có hiện tượng lọt khí là đạt yêu cầu.
b/ Lắp trụ dẫn vào sứ : Mũ chụp được gắn vào sứ bằng cách đổ ma tít, sau khi đông cứng thì đổ men nitrô mã hiệu 624C hoặc 1201.
c/ Gắn sứ vào mặt bích
- Trước khi gắn sứ vào mặt bích cần lau chùi sạch sẽ bề mặt tiếp xúc, phủ 1 lớp sơn atfan ?T- 99. Sơn khô cứng trong 8 - 10 giờ.
- Khi gá sứ trên giá đỡ hoặc mặt bích thật cân tâm thì đổ matit, khi đổ phải đổ liên tục không ngừng tay và dàn đều trong khe.
- Khi đông kết thì phủ men nitrô mã hiệu 624C hoặc 1201.
5/ Sửa chữa thiết bị chuyển mạch
a/ Thiết bị chuyển mạch không kích thích :
- Công việc sửa chữa nói chung chỉ là kiểm tra bảo dưỡng. Làm sạch tẩy rửa các vết bẩn trong dầu benzen.
- Nếu có hiện tượng cháy bề mặt tiếp điểm do cháy phóng điện thì phải tìm được nguyên nhân, có thể do lò xo nén tiếp điểm yếu, hoặc do lắp đặt bị lệch ...
- Kiểm tra trực tiếp trên ruột máy xem tình trạng cố định của tay đòn truyền động, sự đồng bộ của các tiếp điểm...
b/ Thiết bị chuyển mạch dưới tải có cuộn kháng cản dòng
- Thiết bị chuyển mạch dưới tải được chế tạo có thể chịu quá tải, có sức bền điện động lớn ngay cả khi ngắn mạch, độ bền cao với hệ số dự trữ lớn, do đó nếu khi lắp ráp đúng kỹ thuật thì khi vận hành ít khi hư hỏng. Trường hợp các chi tiết được lắp ráp hiệu chỉnh không tốt có thể dẫn đến hư hỏng toàn hệ thống.
- Trong quá trình làm việc có thể tiếp xúc trên bề mặt tiếp điểm bị xấu, nguyên nhân có thể do cặn dầu, rỉ, sự đánh lửa trên bề mặt tiếp điểm không chỉ do sự cố mà còn do chất lượng dầu kém gây hồ quang cháy lâu khi chuyển mạch.
6/ Xử lý dầu máy biến áp
a/ Làm sạch các tạp chất cơ khí và hơi ẩm
+ Ly tâm dầu
- Dầu được hâm nóng 50 -:- 550 C nhằm tăng cường khả năng lọc, trước khi đưa vào buồng ly tâm dầu được lọc thô qua màng lọc kim loại.
- Tang quay đặt trong vỏ kín có các đĩa côn có lỗ phân bố song song với nhau để chia chất lỏng thành màng mỏng, khi quay dầu đã được làm sạch được dẫn qua ống riêng.
- Muốn loại trừ chất khí hoà tan trong dầu người ta dùng máy ly tâm chân không.
+ Lọc dầu : Dầu được đưa qua một lớp xốp có rất nhiều lỗ nhỏ cho phép dầu đi qua còn nước và tạp chất bị giữ lại.
- Trước khi đưa vào bộ lọc dầu được lọc thô và hâm nóng sau đó được lọc nén qua bộ lọc.
- Vật liệu làm bộ lọc thường là giấy lọc đặc biệt hoặc đai dệt, định kỳ được thay thế.
+ Sấy dầu trong thiết bị zêôlit :
- Việc sấy được thực hiện bằng cách lọc qua một lớp gọi là sàng phân tử zêôlit nhân tạo NaA ( Là chất hút ẩm mạnh ). Thiết bị gồm 3 - 4 bình hấp thụ, mỗi bình chứa 50Kg zêôlit.
- Dầu được đốt nóng bằng bộ gia nhiệt, qua lọc thô được đưa qua bình hấp thụ. Sau khi lọc điện áp đánh thủng của dầu được nâng lên nhiều.
- Thực tế để lọc được 50 tấn dầu cần dùng 100 Kg zêôlit và 48 giờ.
b/ Khử khí trong dầu
- Ôxi của không khí xâm nhập vào dầu làm dầu bị biến chất. Để đảm bảo tính điện môi của dầu, khi sửa chữa máy biến áp phải khử khí trong nó. Trước khi khử khí dầu được sấy sao cho độ ẩm của dầu nhỏ hơn 0,001% ( 10 gam nước trong 1m3 dầu ).
- Việc khử khí được thực hiện trong các thiết bị đặc biệt.
Bài 4. Phương pháp tẩm Sấy máy biến áp
1/ Mục đích của việc tẩm, sấy MBA :
Dây quấn sau chế tạo được sấy khô, tẩm sơn cách điện rồi lại sấy khô sơn cách điện, khi đó các vòng dây được liên kết với nhau tạo thành một khối thống nhất, giữa các vòng dây không còn khe hở, có các tác dụng sau :
- Tăng độ bền cơ của dây quấn
- Tăng cường độ cách điện cho vật liệu làm cách điện dây quấn, tuổi thọ cách điện tăng.
- Giảm khả năng hút ẩm của vật liệu, giữ được điện trở cách điện cao trong vận hành.
- Chịu được sự phá hoại của môi trường như hoá chất, vi khuẩn ...
- Tăng khả năng chịu nhiệt, khả năng truyền nhiệt tránh sự phát nóng cục bộ.
2/ Yêu cầu khi tẩm sấy MBA
- Sấy MBA để nâng cao chất lượng cách điện, giảm độ ẩm, MBA phải sấy trong các trường hợp sau :
1- Sửa chữa có thay thế một phần hay toàn bộ cuộn dây hay cách điện của cuộn dây.
2- Khi cách điện của MBA bị ẩm
- Có nhiều nguyên nhân tăng độ ẩm cách điện của máy như nước ngấm vào dầu do bộ phận hút ẩm hỏng, các gioăng cao su bị vỡ, và có thể khi tháo rút ruột kiểm tra không đảm bảo thời hạn qui định.
* Qui định khi tháo rút ruột kiểm tra tránh phải sấy : Phải đặt ruột máy lên vị trí cáo ráo, sạch, có phương tiện che mưa, bụi bẩn. Khi để ruột máy ở ngoài dầu, nếu nhiệt độ không đổi và độ ẩm không khí không quá 75%, thì MBA 35KV trở lên không quá 24h; MBA 110KV trở lên không quá 16 giờ. Nếu suốt thời gian đó nhiệt độ ruột máy duy trì > T0 môi trường 3 - 50 C thì tăng thời gian trên lên 3 lần.
- Các trường hợp khác , phải xác định điện trở cách điện của MBA Điện trở cách điện của MBA cao hơn nhiều so với máy điện quay ( Từ 2000 - 4000 MO ) .
* Cách xác định độ ẩm MBA . MBA không phải sấy nếu :
1 - điện trở cách điện của dây quấn được gọi là tốt khi đo bằng mêgôm ở 750C nếu nhỏ hơn :
Kcđ = ; ( M O)
Trong đó : Uđm : Điện áp định mức của thiết bị
P : Công suất tính bằng KVA
Bất cứ trường hợp nào Rcđ cũng không được nhỏ hơn 0,5 M O .
2- Đo điện trở cách điện , nếu giảm < 40% so với bình thường trong cùng nhiệt độ.
3- Dùng mêgômmét 2500 V đo tỷ số R60/R15 ( Điện trở cách điện do sau 60 giây phóng điện và 15 giây sau phòng điện ) . MBA đến 35KV không được nhỏ hơn 1,3; MBA trên 110KV không nhỏ hơn 1,5. ( Nhiệt độ từ 10-:-300C ).
4- Xác định tỷ số C2/C50 ( điện dung của cách điện ở tần số 2HZ và tần số 50HZ ) ( nhiệt độ 200C ) . Với MBA đến 35KV không lớn hơn 1,3; MBA trên 35KV không lớn hơn 1,2.
5- Đo tổn hao điện môi tgd : không tăng quá 1,3 với cùng nhiệt độ.
- Ngoài ra có thể tra bảng để xác định trong sổ tay.
3/ Các phương pháp sấy MBA
3.1/ Phương pháp sấy bằng cảm ứng.
a/ Nguyên tắc : Quấn xung quanh vỏ máy một cuộn dây và cho dòng điện xoay chiều vào cuộn dây, từ thông xoay chiều chạy trong vỏ máy sẽ tạo ra dòng điện xoáy, sinh nhiệt để nâng cao nhiệt độ máy. Nhiệt độ tối đa đạt được khi sấy phụ thuộc vào số vòng , dòng điện trong cuộn dây và các yếu tố khác như thông gió, nhiệt độ môi trường ... )
b/ Tính toán cuộn dây từ hoá
Trị số công suất Ps dùng để sấy, được tuỳ chọn theo chất lượng cách điện, kích thước vỏ máy và nhiệt độ môi trường. Nếu cách điện càng tốt, kích thước vỏ máy càng nhỏ, nhiệt độ môi trường càng cao thì Ps càng nhỏ.
Ta có : Ps = ?Ps x F0
Trong đó : F0 là tổng diện tích vỏ ngoài có quấn dây của máy biến áp, tính F0 = h0 x l ( m2 )
h0 : chiều cao vỏ máy có quấn dây ( thường lấy gần bằng chiều cao vỏ máy )
l : chu vi vỏ máy
?Ps có thể chọn như sau :
Loại I và II :
?Ps = 0,5 -:- 1KW/m2 nếu MBA 3 pha điện áp đến 35KV và công suất 5 -:-100 -:- 560 KVA
Loại III :
?Ps = 1 -:- 2KW/m2 nếu MBA 3 pha điện áp đến 35 KV và công suất 750 -:-5.600 KVA
Ghi chú : Loại IV gồm các MBA 1 pha công suất 5000KVA trở lên , MBA 3pha 7.500 KVA trở lên và tất cả các MBA 110; 150; 220 KV.
+ Dòng điện sấy được tính theo công thức : Ps = U.I.cosf
( trong đó chọn cosf từ 0,35-:- 0,75, càng đặt sát vỏ máy chọn càng cao )
Mật độ dòng điện chọn 3 - 6 A/cm2 với dây đồng, 2-:- 5A /cm2 đối với dây nhôm.
+ Số vòng dây cuộn từ hoá được tính W =
U : điện áp đặt vào cuộn dây
L ; Chu vi vòng dây
A hệ số phụ thuộc ?Ps chọn theo bảng sau :
?Ps
0,1
0,3 0,5 0,7 0,9 1 1,2 1,4 1,5 1,6 1,8 2 2,2 2,4 2,6 2,8 3 3,25 3,5 4
A 4,21 2,76 2,3 2,06 1,9 1,85 1,72 1,63 1,6 1,55 1,49 1,44 1,39 1,35 1,31 1,27 1,24 1,2 1,18
1,12
3.2/ Phương pháp sấy bằng nguồn nhiệt ngoài
- Nguồn nhiệt ngoài có thể nhiều dạng, có thể là bộ đốt chạy dầu, dây điện trở, bóng đèn sợi đốt, nhiệt thải từ các nguồn nhiệt khác...
- Nguồn nhiệt được đốt nóng không khí và cho thổi qua máy, phương pháp này hiệu suất thấp và yêu cầu khí thổi qua máy phải sạch.
3.3/ Sấy bằng dòng điện thứ tự không.
- Dựa vào sự phát nóng do từ thông tản trong lõi thép qua vỏ máy và các chi tiết sắt từ khác trong máy tạo ra dòng điện xoáy và từ trễ.
- Khi làm việc bình thường người ta đưa dòng điện xoay chiều 3 pha thứ tự thuận, khi sấy người ta đưa ba dòng điện đồng pha nhau, chúng đẩy nhau, không khép kín được trong mạch từ, phải tản ra vỏ máy và các cho tiết sắt từ khác. Khi đó tổn thất phu cô và từ trễ lớn sinh nhiệt và nâng cao nhiệt độ máy đến trị số cần thiết.
- Khi đấu sao cho từ thông sinh ra ở các trụ đều có cùng trị số và cùng chiều. Chỉ áp dụng được cho kiểu lõi vì khi đó dòng điện thứ tự không không kín mạch được trong lõi thép.
Bài 5. Tính toán thiết kế máy biến áp công suất nhỏ
1/ Các công thức tính toán
1.1/ Tính công suất
+ Công suất sơ cấp :
P1 = U1.I1 ( VA )
+ Công suất thứ cấp :
P2 = P21 + P22 + ....
Công suất định mức của máy biến áp :
Pđm =
Trong đó ? là hiệu suất của MBA chọn từ 0,85 -:- 0,95 .
1.2/ Tính S
+ Tiết diện mặt cắt nằm trong lòng ống dây S0 = a.b
Thiết diện thực tế do công nghệ : S0 = S/Ks. S = 1,2 .
Ks : Hệ số lấp đầy tiết diện ( Chọn trong bảng ) thường chọn 0,9
- ứng với 1 giá trị S0 , chu vi vòng dây sẽ nhỏ nhất khi a = b, nếu không chế tạo được như vậy thì khi chọn Bmax = 1,5 a.
1.3/ Tính số vòng ứng với 1 vôn
W = N / S
W : Số vòng ứng với 1 vôn
N : Hệ số lõi thép thường chọn từ 40 -:- 60 , thép càng tốt thì N càng nhỏ.
S : Tiết diện có ích
1.4/ Tính số vòng cuộn sơ cấp
n1 = U1 . W
1.5/ Tính số vòng cuộn thứ cấp
n2 = 1,1 U2 . W
1.6/ Tính đường kính dây
?1 = 1,13.
?t : Là mật độ dòng điện chạy trong dây dẫn lấy từ 2,5 -:- 3,5 A/mm2 .
1.7/ Tính diện tích cửa sổ : h và c Tính tiết diện cửa sổ thường chọn h = ( 2-:- 3 c )
1.8 Chọn bề dày khuôn quấn dây : ec phụ thuộc vào công suất máy
P2 ( VA ) 10 -:- 200 200-:- 500 500-:- 1000 1000 -:- 3000
ec (cm) 0,1 0,2 0,3 0,4
2/ Bài tập mẫu
Thiết kế MBA có U1 = 220 V; U2 = 127 V; I2 = 10A
1/ Tính công suất : P2 = 127.10 = 1.270 VA
* Chọn hiệu suất MBA = 0,9 => Pđm = 1 270 / 0,9 = 1 411 VA
I1 = P1 / U1 = 1 411 / 220 = 6,4 A
S = 1,2 .vP1 = 1,2 .v1 411 = 45 cm2
Chọn a = 6cm, b = 9cm hoặc tra bảng
2/ Tính số vòng / vôn
Chọn N = 60 ta có số vòng /vôn là 60/45
n1 = 220 * 60 /45 = 293 vòng
n2 = 1,1 *127*60/45 = 185 vòng
3/ Tính đường kính dây
* cuộn sơ cấp
?1 = 1,13. chọn = 2,5 A/mm2 => ?1 = 1,13. ( v6,4 / 2,5 ) = 1,808 mm
* Cuộn thứ cấp :
?1 = 1,13. chọn = 2,5 A/mm2 => ?2 = 1,13. ( v10 / 2,5 ) = 2,26 mm
Chọn dây tiêu chuẩn là 1,8 mm và 2,4 mm
4/ Tính tiết diện có ích của hai dây lồng đồng tâm. ( tính kích thước cửa sổ )
F1 = 293 vòng x ( 1,8 /2 ) 2 x ? = 745 mm2
F2 = 185 vòng x ( 2,4 / 2 )2 x ? = 700 mm2
Tiết diện tổng : F0 = F1 + F2 = 754 + 700 = 1 423 mm2
Tiết diện thực của dây : F = F0 / Klđ
Klđ = 0,785 x Kq
Kq = 0,8 -:- 0,85 khi quấn bằng máy
= 0,7 -:- 0,8 khi quấn bằng tay
Vì quấn bằng tay nên chọn Kq = 0,7 => Klđ = 0,7 x 0,785 = 0,55
=> F = 1 423 / 0,55 = 2 587 mm2
Chọn h = 2c => 2c2 = 2 587 mm2 ; => c = 36 ; c0 = c + ec = 36 + 4 = 40 mm
h = 2c0 = 80 mm.
Bài 6. Phương pháp xác định chất lượng, sử dụng và bảo quản và vận hành máy biến áp
1. Các chỉ tiêu xác định chất lượng máy biến áp
1.1 Đo điện trở của xà ép gông, các ly treo, các bulông ép gông : Đo bằng Mêgôm 2500V, không cho phép 50% so với điện trở do nhà máy chế tạo qui định
1.2 Đo điện trở dây quấn tương ứng với tất cả các đầu phân nhánh : Điện trở các pha không khác nhau quá 2%.
1.3 Đo hệ số biến áp trên tất cả các đầu phân nhánh : Không khác nhau quá 2% và không khác quá 5% với lý lịch máy
1.4 Đo điện trở cách điện của dây quấn và tỷ số k = R60/R15 : Không giảm quá 40%
1.5 Xác định tỷ số điện dung của các dây quấn ở tần số 2 và 50Hz : không vượt quá 15% trị số cho phép
1.6 Đo các tham số ngắn mạch : Không sai lệch quá 5% so với lý lịch máy
1.7 Đo các tham số không tải : Dòng không tải không vượt quá 30% so với ghi trong lý lịch máy. Tổn hao không tải không vượt quá 15% ghi trong lý lịch máy.
1.8 Kiểm tra sự làm việc của các thiết bị chuyển mạch.
2. Vận hành máy biến áp
Sự vận hành an toàn của máy biến áp không chỉ phụ thuộc vào công tác thiết kế, chế tạo, lắp đặt mà còn phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng. Trong suốt thời gian sử dụng, thông thường từ 20 – 25 năm hoặc lâu hơn việc bảo dưỡng kiểm tra đều đặn sẽ đảm bảo sự vận hành an toàn của máy biến áp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của máy biến áp, trong đó yếu tố quan trọng là tác động của ôxy trong không khí và độ ẩm lên cách điện của máy biến áp. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên quan tâm đến các hiện tượng bất thường của máy như phát nóng quá mức, điện áp thứ cấp không đúng, dòng không tải lớn, sứ xuyên hỏng, thiết bị đóng mở tác động sai …
3. Bảo dưỡng máy biến áp
Tuỳ theo công suất, loại máy, chế độ tải việc theo dõi bảo dưỡng có thể tiến hành hàng ngày, hàng tuần có thể tham khảo một số công việc chính phải làm trong bảng sau :
Hạng mục kiểm tra Tần suất Hạng mục kiểm tra Tần suất
1. Đo dòng điện tải Hàng giờ 12. Thiết bị phụ Hàng năm
2. Điện áp nt 13. Kiểm tra bên ngoài 6 tháng
3. Mức dầu Nt 14. Kiểm tra bên trong 5-10 năm
4. Nhiệt độ Nt 15. Dầu cách điện Thường xuyên
5. Thiết bị bảo vệ Hàng năm 16. Màu dầu Hàng năm
6. Thiết bị báo hiệu Hàng tháng 17.Thử nghiệm tổn hao điện môi Hàng năm
7. Nối đất 6 tháng 18. Hàm lượng ẩm Hàng năm
8. Đầu phân thế 6 tháng 19. Thử nghiệm phân tích khí Hàng năm
9. Chống sét van 6 tháng 20. Cách điện dây quấn Thường xuyên
10. Th.bị an toàn phòng nổ 3 tháng 21. Điện trở cách điện Hàng năm
11. Bình giãn nở dầu Hàng tháng 22. Thử nghiệm điện cao áp 5 năm
Chương IV. sửa chữa máy điện 1 chiều
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải
cuộn dây phần ứng máy điện 1 chiều
1 / Khái niệm về dây quấn phần ứng máy điện 1 chiều
- Được làm bằng đồng có tráng men hoặc được bọc vải bông, sợi thuỷ tinh để cách điện và đặt trong các rãnh của rôto.
- Yêu cầu : Sinh ra 1 dòng điện cần thiết , chạy qua lâu dài mà không bị hư hỏng, kết cấu chắc chắn, an toàn , giá thành hạ.
1.1/ Các định nghĩa :
- Số phần tử dây quấn được ký hiệu là S
- Số rãnh thực là số rãnh được chế tạo trên rôto Z
- Mỗi rãnh thực chứa hai phần tử dây quấn được gọi là rãnh nguyên tố : Znt.
- Số phiến góp : G
- Bước dây quấn y1 : Là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng của 1 phần tử, đo bằng số rãnh nguyên tố.
- Bước dây quấn y2 : Là khoảng cách giữa cạnh thứ hai của phần tử thứ nhất và cạnh thứ nhất của phần tử thứ hai, đo bằng số rãnh nguyên tố.
- Bước tổng hợp y :Là khoảng cách tương ứng của 2 phần tử nối tiếp nhau, đo bằng số rãnh nguyên tố.
- Bước cổ góp yG : là khoảng cách giữa hai phiến góp với hai đầu của 1 phần tử, đo bằng số phiến góp.
- Bước cực ? : là khoảng cách giữa hai cực kế tiếp nhau.
- Số đôi cực
Dây quấn xếp đơn Dây quấn sóng đơn
1.2/ Các công thức tính toán.
a/ Dây quấn xếp : b/ Dây quấn sóng
Bước cực ? =
- Bước dây quấn tổng hợp : y = 1
- Bước dây quấn y1 = ±e
Trong đó : y1 = ? bước đủ
y1 > ? bước dài
y1 < ? bước ngắn
- Bước dây quấn y2 = y1 – y Bước cực ? =
- Bước dây quấn tổng hợp : y = yG =
quấn phải : +1
quấn trái : -1
- Bước dây quấn y1 = ±e
- Bước dây quấn y2 = y - y1
2/ Cách vẽ sơ đồ trải dây quấn phần ứng máy điện 1 chiều.
Qui tắc tam giác vuông
Ví dụ 1
2.1/ Kiểu xếp đơn : Z = Znt = G = 16 ; 2P = 4
Theo công thức tính toán : y = 1 ; y1 = 16/4 = 4; y2 = 4 - 1 = 3.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2 3 4
+ Dây quấn xếp phức tạp : Trong mạch dây quấn phần ứng có 2 mạch vòng độc lập.
VD : Z= Znt = G = 16 ; 2P = 4 ; m = 2.
y1 = = Znt / 2P = 16/4=4; y=2; y2 = y1 - y = 4 - 2 = 2
Theo các thông số trên khai triển theo tam giác vuông được :
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2 3 4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
+ _
2.2 /Sơ đồ trải dây quấn sóng đơn . Z = 17; 2P = 4; e = 1/4.
Theo tính toán có y1 = 4; yG = 8; y2 = 4
1 9 17 8 16 7 15 6 14 5 13 4 12 3 11 2 10
5 13 4 12 3 11 2 10 1 9 17 8 16 7 15 6 14
+ Dây quấn sóng phức tạp ( m = 2 )
Ví dụ 4 : Z = Znt = G = 14 ; 2P = 4 ; m = 2 ; e = 1/2
y1 = Z/2P - e = (14/4) -(1/2) = 3
y = ( G - 2 ) / P = 6 => y2 = y - y1 = 3
ta có sơ đồ tam giác :
1 2 7 8 13 14 5 6 11 12 3 4 9 10 1
4 5 10 11 2 3 8 9 14 1 6 7 12 13
12 13 14 2 3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 2
12 13
14 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
+ _
Bài 2. Kiểm tra máy điện 1 chiều
1/ Kiểm tra cực tính của cực từ
- Khi máy làm việc ở chế độ máy phát, theo chiều quay của máy thì sau 1 cực từ chính bất kỳ phải là cực từ phụ có tên khác với cực từ chính ( -> N - s - S - n )
- Khi máy làm việc ở chế độ động cơ thì theo chiều quay của máy thì cực từ phụ có cùng tên với cực từ chính đứng trước nó ( -> N - n - S - s )
- Có thể xác định bằng kim nhiễm từ hoặc xác định chiều của cực từ bằng qui tắc vặn nút chai.
2/ Xác định đường trung tính hình học
Hình 2 – 1 : Kiểm tra trung tính hình học của máy điện một chiều
- Cấp nguồn 1 chiều cho cuộn KT qua khoá K. Hai đầu chổi than được nối với 1 mA kế có kim chỉ 0 ở giữa, ấn nút K nếu kim của mA lệch khỏi vị trí 0 thì chổi than không nằm trên đường TTHH. Điều chỉnh giá đỡ chổi than sao cho khi ấn nút K , kim chỉ của mA vẫn đứng im hoặc chỉ hơi dao động quang vị trí cân bằng là chổi than đã nằm đúng đường TTHH.
3/ Kiểm tra phần cơ
- Kiểm tra xem máy có bị rung lắc khi chạy không, có hiện tượng vỡ bi hay sát cốt ... ?
- Xem xét kỹ bên ngoài, lau sạch bụi bẩn, dùng không khí nén thổi sạch dây quấn, quạt gió, các chi tiết ghép nối, mặt bích, hộp đấu dây, đầu ra ...
Hình 2 - Máy điện một chiều
4/ Kiểm tra phần điện
- Kiểm tra sự tiếp xúc của chổi than và cổ góp, xác định độ mòn, nhẵn của chổi và cổ góp.
- Kiểm tra các đầu dây nối từ chổi than ra cổ góp và từ cổ góp vào bối dây xem có bị đứt không ?
- Kiểm tra màu sắc các phiến góp xem có phiến góp nào bị muội hay đổi màu ?
- Kiểm tra cách điện giữa các phiến góp xem có bị nhô lên cao quá hay bị mất gây chạm chập các phiến góp không?
Bài 3. Các hư hỏng thường gặp trong máy điện một chiều
1/ Máy chạy phát chạy nhưng không phát ra điện
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Mất từ dư ( với máy tự kích thích )
- Chổi than không tiếp xúc với cổ góp
- Đứt , cháy cuộn dây kích từ
- Dây dẫn ra bị đứt
- Phần ứng bị đứt cháy - Mồi lại từ dư
- Điều chỉnh lò xo nén, hoặc thay mới chổi than
- Kiểm tra nối lại
- Quấn lại cuộn dây phần ứng
2/ Máy phát chạy nhưng điện áp ra nhỏ hơn định mức
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Tốc độ động cơ nhỏ hơn tốc độ định mức
- Cuộn dây kích từ bị chập 1 số vòng
- Chổi than và cổ góp tiếp xúc xấu
- Cuộn dây phần ứng bị chập 1 số vòng
- Chổi than không nằm trên đường trung tính hình học - Tăng tốc độ động cơ sơ cấp
- Quấn lại cuộn dây kích từ
- Bảo dưỡng lại chổi than và cổ góp
- Quấn lại cuộn dây phần ứng
- Điều chỉnh chổi than cho nằm trên đường trung tính hình học
3/ Tia lửa điện ở chổi than
Tình trạng hư hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục
1. Tia lửa điện giữa chổi than và cổ góp, chổi than nóng.
2/ Khi phụ tải tăng thì tia lửa điện tăng.
3/ Tia lửa phát sinh đều đặn, khi không tải thì không có tia lửa điện
4/ Tia lửa điện sinh ra ở một số hàng chổi than.
5/ Tia lửa chỉ có từng lúc , mức độ khác nhau.
6/ Tia lửa chỉ có từng lúc. Một số phiến góp của cổ góp bị đen, cách điện giữa các phiến góp đó bị cháy, tia lửa sinh ra khi chổi than chạy qua đó.
7/ Tia lửa chạy vòng nhỏ trên cổ góp.
8/ Tia lửa mạnh ở các chổi than khi đổi chiều quay.
9/ Tia lửa ở chổi than ở một chiều mạnh hơn khi quay theo chiều khác, tốc độ cũng lớn hơn khi quay theo chiều khác.
1- Chổi than lệch do giá đỡ.
2- Khoảng cách giữa các chổi không cách đều quanh cổ góp.
3- Kích thước chổi than không phù hợp với giá đỡ.Tiếp xúc giữa chổi than và giá đỡ kém.
- Bề mặt tiếp xúc của chổi không phù hợp với bề mặt cổ góp
- Chổi than - đồng bị cháy
4- Lực nén của lò xo vào chổi than yếu.
5- Lực nén tiếp xúc lớn
6- Tiết diện của chổi quá nhỏ hoặc quá lớn , chất lượng chổi than không đạt.
7-Lực nén của chổi than không đồng đều
8- Dây dẫn của chổi than tiếp xúc kém.
1-Vị trí của chổi than không đúng. Giá đỡ chổi than xấu.
2- Sai thứ tự cực từ chính và phụ
3-Ngắn mạch giữa cuộn dây song song và cuộn dây nối tiếp
1-Cực từ phụ quá yếu hoặc quá mạnh
1-Khoảng cách không đều giữa các chổi than.
2- Cuộn dây của cực từ nào đó ngắn mạch
1-Giá đỡ chổi than bắt không chặt.
1-Dây nối giữa các phiến góp với cuộn dây phần ứng bị đứt.
2- Đứt trong bối dây phần ứng.
1- Bề mặt của cổ góp có mỡ
2- Cổ góp bẩn do vụn chổi than.
3- Cuộn dây rôto bị ngắn mạch.
1- Do đổi chiều quay quá nhanh.
1- Chổi than không nằm trên đường trung tính hình học.
2- Động cơ không có cực từ phụ. - Điều chỉnh lại vị trí giá đỡ
-Xoay nhẹ giá đỡ có thể làm mất tia lửa nhỏ
- Chia lại khoảng cách giữa các chổi than.
- Kiểm tra lại kích thước chổi.
- Dùng giấy ráp rà cho phù hợp với bề mặt cong của cổ góp.
- Rửa bằng xăng, mài lại chổi than.
- Do nhiệt độ cao làm hỏng lò xo
- Điều chỉnh lực nén của lò xo
-Nới lỏng hoặc thay mới
- Điều chỉnh lực nén của lò xo
- Thay thế chổi than có kích thước và chất lượng đúng kỹ thuật.
- Điều chỉnh lực nén cho đồng đều.
- Kiểm tra đánh sạch các điểm tiếp xúc, hoặc đo điện trở tiếp xúc.
- Như trên
- Kiểm tra lại.
- Kiểm tra kích thước của cực từ phụ, giảm bớt khe hở của cực từ phụ.
- Điều chỉnh lại.
- Cuộn dây cực từ bị ngắn mạch sẽ nóng hơn các cuộn khác.
- Kiểm tra, quấn lại
- Xiết lại giá đỡ chổi than
- Nối lại
- Quấn lại
- Làm sạch bề mặt cổ góp
nt
- Kiểm tra, quấn lại
- Nối dây cân bằng
- Điều chỉnh vị trí giá đỡ chổi than
- nt
4/ Tốc độ quay của động cơ không bình thường.
Hiện tượng Nguyên nhân
1/ Động cơ không quay, không có dòng trong dây quấn phần ứng và biến trở mở máy.
2/ Có dòng trong dây quấn phần ứng, động cơ không quay khi có tải. Khi không tải, khởi động bằng tay động cơ sẽ có tốc độ lớn.
3/ Có dòng trong dây quấn kích từ song song và phần ứng, nhưng động cơ không quay hoặc quay chậm. Chổi than có tia lửa mạnh.
4/ Điện áp đặt vào là định mức nhưng tốc độ động cơ lớn hơn định mức.
5/ Điện áp đặt vào định mức nhưng tốc độ động cơ nhỏ hơn định mức. 1- Đứt cầu chì, mất nguồn cấp
2- Đứt mạch biến trở mở máy
3- Đứt trong dây quấn phần ứng
1-Đứt mạch hoặc tiếp xúc xấu trong mạch kích từ.
2- Ngắn mạch giữa các vòng dây trong một vài bối dây của dây quấn kích từ song song.
3- Một vài bối dây cực từ nối không đúng.
4- Dây quấn kích từ song song chập với vỏ hoặc bị nối tắt.
5- Dây quấn song song nối không đúng.
1-Đứt mạch, ngắn mạch, tiếp xúc xấu trong dây quấn phần ứng.
1- Chổi than lệch khỏi vị trí TTHH theo hướng ngược với chiều quay của động cơ.
2-Điện trở điều chỉnh kích từ quá lớn.
3- Ngắn mạch giữa các vòng dây của dây quấn kích từ song song.
4-ở động cơ kích thích hỗn hợp dây quấn KT nối tiếp đấu ngược với kích từ song song.
1- Chổi than lệch khỏi vị trí TTHH theo chiều quay của động cơ.
2- Điện trở thiết bị điều chỉnh quá nhỏ.
3- Đấu nhầm dây kích từ nối tiếp thành song song.
Bài 4. sửa chữa , bảo dưỡng máy điện 1 chiều
1/ Sửa chữa cuộn dây phần cảm ( Cuộn dây kích từ )
- Hư hỏng thường gặp giống như cuộn dây MBA là chạm vỏ, chạm chập 1 số vòng dây và đứt cháy cuộn dây.
- Cách phục hồi giống như ở MBA, nếu không thể phục hồi được thì thay mới.
a/ Chế tạo cuộn dây KT bằng dây mềm.
- Khi tháo cuộn dây ghi lại các thông số : đường kính dây, số vòng dây, chiều quấn dây, đánh dấu các đầu đấu dây.
- Đo xác định kích thước khuôn quấn sao cho khuôn lồng khít vào cực từ, làm khuôn mới theo kích thước đó, khuôn có thể bằng giấy cách điện hoặc kim loại.
- Dùng dây đồng tròn có bọc cách điện, sau khi quấn đủ số vòng vào khuôn, sơn tẩm thành khối rồi sấy khô. Lồng cả khuôn và dây vào cực từ.
b/ Chế tạo cuộn dây kích thích cứng
- Được chế tạo từ dây đồng dẹt, dây được quấn bằng khuôn chuyên dụng, sau khi quấn được đưa vào tẩm sấy giống như dây mềm.
2/ Sửa chữa cuộn dây phần ứng.
a/ Lồng dây máy điện cỡ nhỏ
- Dùng dây có bọc men cách điện quấn trực tiếp bằng tay lên rôto theo đúng bước quấn trên sơ đồ trải.
- Đầu tiên đặt cách điện cao hơn mép rãnh khoảng 10mm để khi lồng dây không bị xước cách điện dây
- Các bộ phận trên trục nếu có tiếp xúc với dây thì đều phải lót cách điện.
- Để đầu dây thừa ra 1 đoạn, sau đó quấn theo chiều kim đồng hồ, hết lớp dây đầu tiên phải đặt cách điện và quấn lớp tiếp theo.
- Khi quấn dùng que tre xiết xuống cho các dây xít vào nhau, luôn giữ cho dây có độ căng vừa phải và không chồng chéo lên nhau, các đầu dây ra được đánh dấu và đan vào rãnh các phiến góp để hàn vào phiến góp sau khi quấn xong .
- Sau khi lồng dây xong, cách điện lớp dây trên cùng và dùng nêm bakêlit hoặc tre ( đã được tẩm sấy ) để nêm vào rãnh rôto cho dây không bị văng ra khi quay.
- Nếu dùng cuộn dây theo khuôn sẵn thì phải gia cố chặt hơn.
- Lồng các ống ghen vào các đầu dây ra, cạo sạch đầu dây rồi hàn vào phiến góp dùng băng vải đan zichzắc để giữ chặt các đầu dây để dây không bị văng tuột ra khi rôto quay.
b/ Lồng dây rôto máy điện cỡ vừa
- Thường sử dụng dây đồng dẹt, dây được quấn trên khuôn chuyên dùng rồi tuỳ theo bước quấn dùng những bộ gá đặc biệt để tạo hình.
- Sau đó cũng từng bước lồng vào rãnh rôto, cách điện, nêm rãnh, hàn đầu nối, đánh đai, cân bằng rôto
+ Đánh đai : Là quấn quanh chu vi rôto những vòng dây làm tăng độ bền cơ học, tránh lực ly tâm làm dây bung ra khi rôto quay.
- Đánh đai có thể làm bằng dây kim loại, không dẫn từ thì tốt hơn, cũng có thể bằng sợi ở những máy cỡ nhỏ.
- Dây đai kim loại phải được mạ thiếc, đường kính từ 0,6 -:- 2 mm.
- Trước khi quấn đai, quấn bên dưới một lớp mica hoặc các tông cách điện, các lớp này phải có độ bền cơ học tốt và chịu nhiệt.
- Nếu dây đai phải thay thì không được thay đổi các thông số của nó như đường kính dây, khoảng cách các đai...
+ Cân bằng rôto ( chi tiết quay ): Các chi tiết sau khi sửa chữa thường bị mất cân bằng bởi các khối lượng thêm vào hoặc bớt đi, khi chuyển động quay các khối lượng này sẽ gây ra các lực ly tâm, phương của lực ly tâm này thay đổi tuần hoàn gây rung động có hại cho máy, tải trọng phụ ở ổ trục làm trục nóng, nhanh mòn. Ngoài ra lực này còn làm xuất hiện tải trọng động ở các bộ truyền làm máy chóng mòn hỏng.
- Việc cân bằng chi tiết quay là nhằm phân bố lại các khối lượng gây nên mất cân bằng, đưa trọng tâm chi tiết về cùng trục quay, khử các lực ly tâm và mô men ly tâm tác dụng lên chi tiết quay. Có 2 phương pháp cân bằng chi tiết quay :
* Cân bằng tĩnh : Là phương pháp phát hiện sự mất cân bằng, bằng cách cho chi tiết quay tự do quanh trục của nó , từ đó xác định được phương mất cân bằng và tính được khối lượng cân bằng.
* Cân bằng động : Đối với những vật quay dài, việc cân bằng tĩnh chỉ phát hiện được vị trí mất cân bằng theo phương hướng kính, việc thêm vào hay bớt đi khối lượng cân bằng có khi còn sinh ra lực ly tâm cùng phương ngược chiều chứ không trực đối nhau được, do đó gây ra 1 ngẫu lực tác động xấu lên gối đỡ. Cân bằng động là đặt vật mất cân bằng lên gối đỡ đàn hồi, khi vật quay, gối đỡ sẽ dao động, biên độ dao động tỷ lệ với lực quán tính ly tâm tác dụng lên gối đỡ, từ đó người ta tính ra khối lượng mất cân bằng và điểm đặt của nó.
3/ Sửa chữa cổ góp điện
- Trong quá trình vận hành cổ góp có thể bị các hư hỏng sau : bị cháy sém, rỗ bề mặt, méo ô van, cách điện giữa các phiến góp bị nhô ra ngoài, phiến góp bị xô lệch theo chiều dọc trục, các đầu hàn dây quấn của phiến góp bị gãy, phiến góp bị chạm chập, và phiến góp bị chạm ra vỏ.
+ Phiến góp bị cháy sém, rỗ : do quá trình làm việc có tia lửa, dùng giấy ráp mịn, hoặc guốc gỗ có chiều cong phù hợp để đánh.
+ Cổ góp bị méo ôvan : do lắp ráp tồi hoặc do đảo trục quay . Nung nóng cổ góp và xiết lại, sau đó rà lại trên máy tiện và tiện tròn lại, nhưng không tiện thấp quá chiều cao của phiến góp. Sau khi tiện dùng dũa vê tròn cạnh phiến góp, thổi sạch bụi và dầu mỡ dính vào. Nạo lại cách điện của phiến góp để đảm bảo bề mặt cách điện luôn thấp hơn bề mặt phiến góp 1 -:- 2 mm.
+ Cách điện của phiến góp nhô ra ngoài : do phiến góp bị mài mòn, hoặc do chất lượng lắp kém, khi đó nạo lại cách điện, xiết lại cổ góp.
+ Phiến góp bị xô lệch theo chiều dọc trục : do tiện láng lại quá nhiều lần, phiến góp thay không đúng kích thước, cần phải thay mới bộ phiến góp.
+ Các đầu hàn dây quấn của phiến góp bị gãy : do sửa chữa nhiều lần, khi hàn không cẩn thận. Cần sửa chữa hoặc thay mới phiến góp.
+ Phiến góp bị chạm chập : Do sau khi tiện láng còn pavia, do nhiều muội than, bảo dưỡng kém. Cần đánh lại pavia, nạo sâu cách điện rửa sạch bằng cồn và đổ êpôxi.
+ Phiến góp bị chạm ra vỏ : do cách điện hình côn bị đánh thủng hoặc cháy, cần tháo sửa chữa hoặc thay mới.
4/ Sửa chữa giá đỡ chổi than
- Yêu cầu của giá đỡ chổi than khi làm việc :
+ Than trượt nhẹ nhàng và tiếp xúc tốt với cổ góp
+ áp lực của lò xo lên chổi than vừa phải
+ Không bị rò điện ra vỏ.
- Việc sửa chữa chủ yếu là thay thế lò xo bị mất đàn hồi bằng lò xo mới.
- Khi bị rò điện thay mới tấm đệm mi ca cách điện giữa chổi than và lò xo.
Câu hỏi ôn tập chương IV
1/ Máy phát điện một chiều thường có các hư hỏng gì ? Phân tích nguyên nhân ?
2/ Động cơ điện một chiều thường có các hư hỏng gì ? Phân tích nguyên nhân ?
3/ Khi có hiện tượng tia lửa phát sinh ở cổ góp, có thể do những nguyên nhân nào ? Trình bày cách bảo dưỡng cổ góp ?
4/ Vẽ sơ đồ trải bộ dây phần ứng máy điện một chiều :
Kiểu xếp đơn và kép có các thông số : Z = 20, 24; 28; 2P = 4 ; Z = 12; 16; 20; 2P = 2
Kiểu sóng đơn có các thông số : Z = 15; 17; 19; 21; 22; 23; 25, 2P = 4; = 3/4 ; 1/4; 3/4; 1/2; 3/4; 1/4; quấn trái.
Chương V. Sửa chữa máy điện xoay chiều
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây stato máy điện xoay chiều
1/ Các khái niệm cơ bản về dây quấn máy điện xoay chiều
- Dây quấn máy điện xoay chiều gồm dây stato và dây rôto
- Dây stato gồm dây làm việc, dây khởi động, dây số, dây pha ...
- Động cơ 3 pha gồm 3 cuộn dây, mối cuộn có đầu đầu và đầu cuối thường được ký hiệu là AX ; BY; CZ
- Mối cuộn do nhiều tổ bối tạo thành, mỗi tổ do nhiều bối tạo thành, mỗi bối do nhiều vòng dây tạo thành.
2/ Vị trí đặt cuộn dây trong động cơ điện xoay chiều
- 3 pha đặt lệch nhau 1200 điện, ở động cơ 1 pha đặt lệch 900 điện
Độ hình học = ( Độ điện/P) = ; ; 3/ 3/Các loại sơ đồ đấu dây
- Ký hiệu bằng gạch đậm
- Gợn sóng
4/ Các kiểu tổ bối dây
- Kiểu đồng khuôn : Các bối dây bằng nhau và giống hệt nhau, cùng được chế tạo trên 1 loại khuôn
- Kiểu dây đồng tâm : Trong 1 tổ bối, bối ngoài cùng lớn nhất bao ngoài bối kế trong nằm ở rãnh bên cạnh.
- Kiểu dây lớp đơn : Trong 1 rãnh chỉ có 1 cạnh của bối dây
- Kiểu dây lớp kép : Trong 1 rãnh có 2 cạnh của 2 bối dây khác nhau
- Kiểu dây xếp sóng :
5/ Các ký hiệu cơ bản
- Z : số rãnh của Stato
- 2P : Số cực từ của dây quấn
- m : số pha
- ? : Bước cực từ ( rãnh )
- y : Bước bối dây ( rãnh )
- ò : Hệ số rút ngắn bối dây
- ahh : Góc lệch hình học trong không gian giữa 2 rãnh liên tiếp ( độ hình học )
- ađ : Góc lệch điện trong không gian giữa 2 rãnh liên tiếp m ( độ điện )
- q : số rãnh của 1 pha dưới 1 cực từ. ( rãnh )
- n : số tổ bối dây trong 1 pha .
6/ Các công thức cơ bản
+ Bước cự từ :? = ; ahh = ; ađ = P.ahh = P.
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P.
- ò > 1 : bước dài
+ Bước bối dây : y = ò.? - ò = 1 : bước đủ
- ò < 1 : bước ngắn
+ Khoảng cách giữa các pha A - B - C : =
+ Số tổ bối dây trong 1 pha , n = P khi lớp đơn; n = 2P khi lớp kép
7/ Các bài tập mẫu
+ Bài 1 : Tính toán vẽ sơ đồ trải của bộ dây stato có Z = 24; 2P = 4 ; m = 3 ; bước đủ. Kiểu dây đồng khuôn, lớp đơn.
+ Bước cự từ :? = = 24/4 = 6 rãnh ahh = = 360/24= 150
+ ađ = P.ahh = P. = 2.150 = 300
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P. = 6/3 = 3 rãnh
+ Bước bối dây : y = ò.? - ò = 1 : bước đủ => y = 6 rãnh
+ Khoảng cách giữa các pha A - B - C : = = 120/30 = 4 rãnh
+ Số tổ bối dây trong 1 pha , n = P = 2.
+ Bài 2 : Tính toán vẽ sơ đồ trải của bộ dây stato có Z = 24; 2P = 4 ; m = 3 ; bước đủ. Kiểu dây đồng tâm, lớp đơn.
+ Bước cự từ :? = = 24/4 = 6 rãnh; ahh = = 360/24= 150
+ ađ = P.ahh = P. = 2.150 = 300
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P. = 6/3 = 3 rãnh
+ Bước bối dây : y = ò.? - ò = 1 : bước đủ => y = 6 rãnh
+ Khoảng cách giữa các pha A - B - C : = = 120/30 = 4 rãnh
+ Số tổ bối dây trong 1 pha , n = P = 2.
+ Bài 3 : Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây lớp kép.
* Bước 1 lấy các số liệu cơ bản
* Bước 2 : xác định các tham số ?, y, q, n , ...
* Bước 3 : Lập bảng số xác định cách quấn dây.
Tính toán vẽ sơ đồ trải của bộ dây stato có Z = 24; 2P = 4 ; m = 3 ; bước đủ. Kiểu dây đồng khuôn, lớp kép.
+ Bước cự từ :? = = 24/4 = 6 rãnh
+ ahh = = 360/24= 150
+ ađ = P.ahh = P. = 2.150 = 300
+ Số rãnh của 1 pa phân phối cho 1 cực từ : q = Error! Objects cannot be created from editing field codes. = 2P. = 6/3 = 3 rãnh
+ Bước bối dây trung bình : y = ò.?->ò = 1 : bước đủ => y = 6 rãnh; Zđấu =? Khoảng cách giữa các pha A - B - C : = = 120/30 = 4 rãnh
; Số tổ bối dây trong 1 pha , n = 2P = 4.
+ Các bài tập : Z = 18; 24; 36 các kiểu đơn và kép ; đồng tâm và đồng khuôn, các bước ngắn và đủ.
Bài 2. Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục của máy điện xoay chiều
1/ Hư hỏng trên máy điện đồng bộ ( KĐB 1, 3 pha )
1.1/ Đóng điện nhưng động cơ không khởi động được
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Chưa có điện vào động cơ
- Đứt mạch biến trở khởi động
- Đứt 1 trong ba pha cuộn dây đấu Y
- Đứt 2 trong 3 pha cuộn dây ? .
- Đứt 2 trong 3 pha rôto dây quấn.
- Với động cơ KĐB 1 pha có thể do hỏng tụ, cuộn khởi động ...
- Kiểm tra nguồn cấp, đầu cáp vào động cơ
- Kiểm tra đo thông mạch biến trở, hàn lại
- Kiểm tra nguồn cấp, đầu cáp, dây quấn động cơ
- Kiểm tra nguồn cấp, đầu cáp, dây quấn động cơ
- Kiểm tra dây quấn rôto, hàn lại hoặc quấn lại
- Thay mới tụ điện, kiểm tra hàn lại dây khởi động
1.2/ Động cơ chạy không tải, nhưng có tải thì dừng lại hoặc chậm rõ rệt.
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Tải lớn quá mức cho phép
- Động cơ bị sát cốt
- Điện áp lưới quá thấp
- Đấu nhầm từ Y sang ? .
- Chập 1 số vòng dây của stato
- Đứt thanh dẫn của rôto
- Hư hỏng vành trượt , chổi than ở động cơ rôto dây quấn. Giảm tải
- Xem lại trục, vòng bi, bảo dưỡng lại ổ trục
- Kiểm tra nguồn cấp
- Đấu lại theo cấp điện áp phù hợp
- Kiểm tra bằng rônha, quấn lại động cơ
- Kiểm tra bằng rônha, thay mới
- Bảo dưỡng lại
1.3/ Động cơ sau khi khởi động có tốc độ chậm và tiếng kêu vang :
- Nguyên nhân : Đấu nhầm cực tính khắc phục : xác định lại cực tính, đấu lại
1.4/ Động cơ quá nóng
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Quá tải
- Bộ phận thông gió hỏng
- Chạm chập bối dây
- Đấu ngược bối dây
- Điện áp quá cao hoặc quá thấp
- Điện áp lưới không đối xứng.
- Đo lại dòng ở 3 pha, giảm tải
- Kiểm tra lại cánh quạt
- Kiểm tra bằng rônha, quấn lại
- Xác định lại cực tính, đấu lại
- Kiểm tra lại nguồn cấp, điều chỉnh lại
- Kiểm tra, điều chỉnh cân pha
1.5/ Lõi thép bị nóng cục bộ
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Chạm chập dây quấn rôto
- Sát cốt
- Công nghệ chế tạo kém.
- Kiểm tra bằng rônha, quấn lại
- Xem lại trục, vòng bi, bảo dưỡng lại ổ trục
- Thay mới
2/ Hư hỏng thường gặp của máy phát xoay chiều ( Máy phát đồng bộ )
2.1/ Máy chạy nhưng không phát ra điện
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Đứt dây kích thích
- Mất nguồn 1 chiều
- Đấu ngược đầu dây kích từ - Kiểm tra đo thông mạch, nối lại
- Kiểm tra điện áp nguồn một chiều
- Kiểm tra đánh dấu lại đầu dây
2.2/ Máy phát có điện áp ra nhỏ hơn điện áp định mức
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Động cơ sơ cấp không đủ tốc độ
- Nguồn 1 chiều cung cấp không đủ
- Phản hồi dòng và phản hồi áp đấu không đúng
- Công suất phản kháng của tải quá lớn ( cosf ) thấp , phản ứng phần ứng có tính khử từ.
- Bộ tự động điều chỉnh điện áp hỏng. - Điều chỉnh lại tốc độ động cơ
- Kiểm tra lại nguồn một chiều
- Xem lại mạch phản hồi, đánh dấu lại đầu dây
- Dùng tụ bù ở tải hoặc do các động cơ KĐB non tải
- Thay thế
2.3/ Máy chạy có nhiều tia lửa ở chổi than : Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tia lửa ở chổi than vành góp, nhưng chủ yếu là do tiếp xúc giữa chổi than và vành trượt kém, khi đó cần bảo dưỡng lại độ tròn, nhẵn của vành góp, lực ép, chất lượng, độ mòn của chổi than…
2.4/ Máy phát điện nhưng bị nóng
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Chạm chập bối dây
- Quá tải
- Bộ dây quá ẩm
- Kiểm tra dòng tải, xác định chập vòng bằng rônha, quấn lại cuộn dây nếu cần
- Giảm bớt tải
- Sấy lại máy điện
2.5/ Điện áp các pha không cân
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Phụ tải phân bố không đều
- Ngắn mạch từ xa
- Cân lại phụ tải
- Loại trừ điểm ngắn mạch
2.6/ Máy phát ra điện áp không ổn định.
Nguyên nhân Cách khắc phục
- Mạch kích từ tiếp xúc kém
- Nguồn kích từ không ổn định
- Bộ phận tự động điều chỉnh kém
- Bảo dưỡng lại các vị trí tiếp xúc
- Kiểm tra điều chỉnh lại
- Thay thế
Chú ý
+ Trong tất cả các máy điện quay đều có chung 1 kiểu hư hỏng về cơ là máy chạy bị rung kêu : nguyên nhân do
- Vòng bi vỡ.
- Chân đế không vững.
- Sát cốt.
- Lỏng các kết cấu cơ khí.
Với các nguyên nhân trên chỉ cần kiểm tra xác định chính xác và điều chỉnh lại là được, nếu không tìm ra nguyên nhân thì có thể do có sự cộng hưởng dao động lực từ và máy, khi đó có thể thay thế rôto khác hoặc tăng khe hở không khí, tuy nhiên khi tăng khe hở sẽ làm tăng dòng điện không tải và giảm hệ số cos của máy
Bài 3. Sửa chữa máy điện xoay chiều
1/ Kiểm tra xác định hư hỏng trước khi tháo
- Xem xét kỹ bên ngoài, lau sạch bụi bẩn, dùng không khí nén thổi sạch dây quấn, quạt gió, các chi tiết ghép nối , mặt bích, hộp đấu dây, đầu ra ... đo điện trở cách điện của dây quấn được gọi là tốt khi đo bằng mêgôm ở 750C nếu nhỏ hơn :
Kcđ = ; ( M O)
Trong đó : Uđm : Điện áp định mức của thiết bị
P : Công suất tính bằng KVA
Bất cứ trường hợp nào Rcđ cũng không được nhỏ hơn 0,5 M O .
Hoặc có thể đo hệ số hấp thụ R60 / R15 , không nhỏ hơn 1,3.
2/ Trình tự tháo động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
Hình 5.2: Tháo rôto động cơ
1- Tháo các đầu dây dẫn đến động cơ, tháo dây nối đất.
2- Tháo rời động cơ ra khỏi máy công tác
3- Tháo puli.
4- Tháo nắp cabô và cánh quạt.
5- Tháo mặt bích của vòng bi.
6- Tháo nắp máy trước và sau. Rút nắp máy ra bằng cách gõ nhẹ lên miếng đệm bằng đồng đỏ, gõ từng điểm đối xứng qua trục. Lót các tông vào khe hở rôto phía dưới.
7- Rút rôto ra khỏi stato, khi rút chú ý nhẹ nhàng không để rôto va quệt vào dây quấn.
8- Tháo ổ trục chỉ tiến hành khi thay thế và sửa chữa trục hoặc vòng bi.
3/ Kiểm tra xác định hư hỏng máy đã tháo.
- Kiểm tra ổ trục xem có bình thường không, áo trong và ngoài có bị nứt, bi có vỡ hay rỗ không.
- Kiểm tra rôto xem có bị mòn do ma sát không.
- Kiểm tra dây quấn : sơn cách điện, màu sắc sơn, độ vững chắc của các mối hàn.
- Sau khi kiểm tra chi tiết thì căn cứ mức độ hư hỏng lập phương án sửa chữa.
4/ Sửa chữa ổ lăn : Bảo dưỡng và thay thế vòng bi.
- Khi vòng bi bị khô dầu, mỡ kiểm tra độ rơ của vòng bi : Sau khi rửa sạch mỡ ở ổ bi, lắc xem bi có bị rơ không, kiểm tra độ rơ bằng các lá thép mỏng nhét vào khe hở của bi và áo bi.
Đường kính trục ( mm) Trị số khe hở lớn nhất cho phép
Đến 30
Đến 80
Trên 80 0,1
0,2
0,3
nếu còn dùng được thì đắp mỡ đúng chủng loại và chỉ được đắp không quá 1/3 khoảng trống trong áo bi.
- Khi thay thế, tháo vòng bi cũ ra bằng vam chuyên dùng, khi tháo tránh gây xây xước trục. Khi lắp vòng bi mới có thể đóng trực tiếp hoặc luộc vòng bi trong dầu sạch ở nhiệt độ 80 - 900 C trong thời gian 10 -12 ' .Khi luộc không để vòng bi sát vào đáy hoặc thành thùng, tuyệt đối không nướng vòng bi trong lò và khi đóng vòng bi vào trục phải đóng qua 1 ống ( tốt nhất bằng đồng ) có đường kính trong bằng kính kính trục + 2mm và dày bằng áo trong của vòng bi. Tuyệt đối không dùng búa đánh trực tiếp vào áo bi.
- Vòng bi mới lắp phải cùng chủng loại với vòng bi cũ.
5/ Sửa chữa trục.
- Trục bị cong vênh : nắn lại bằng máy.
- Trục bị rỗ, xước, nhám dùng máy mài sửa và đánh bóng
- Trục bị mòn nhiều : bổ sung kim loại vào vị trí mòn ( hàn đắp, phun kim loại, mạ ), sau khi bổ sung gia công lại trục trên máy tiện theo đúng kích thước yêu cầu.
- Trục bị nứt, mỏi : Trường hợp trục bị mỏi tốt nhất phải thay mới, nếu phần nứt ở phía đầu trục có thể cắt phần nứt và dùng phương pháp nối trục.
6/ Sửa chữa nắp và thân
- Nếu nắp và thân bằng gang bị nứt rỗ hàn đắp bằng que hàn gang. Khi hàn phải gia nhiệt 700 -:- 8000 C , sau khi hàn xong phải ủ trong lò cho nguội dần tránh ứng lực gây nứt vỡ mối hàn và biến cứng không gia công được.
7/ Sắp xếp hộp đấu dây ở động cơ KĐB rôto lồng sóc
Đấu sao Đấu tam giác
8/ Xác định điểm chạm vỏ cuộn dây
- Dùng mêgôm xác định cuộn dây đã bị chạm vỏ, để tìm ra điểm chạm vỏ dùng nguồn 1 chiều đấu theo sơ đồ sau:
N
A B C D E
A
mV
R
- Khi đi qua bối dây có điểm chạm vỏ thì kim chỉ của mV sẽ đổi chiều quay.
9/ Dòng không tải của động cơ KĐB.
- Dùng ampe kìm đo dòng không tải của động cơ :
- Đối với máy 2p = 2 dòng không tải khoảng ( 25 - 30) % Iđm
- Đối với máy 2p = 4 dòng không tải khoảng ( 30 - 35) % Iđm
- Đối với máy 2p = 6 -:- 8 dòng không tải khoảng ( 40 - 60) % Iđm
- Đối với máy 2p = 10 -:- 12 dòng không tải khoảng ( 60 - 80) % Iđm
- Dòng không tải còn phụ thuộc công suất, đối với các động cơ công suất trên 20KW dòng không tải giảm so với các trị số trên khoảng 5%
Bài 4. Phương pháp đấu động cơ 3 pha sang chạy điện 1 ph
1/ Đấu động cơ 3 pha sang chạy điện
+ Cách lựa chọn tụ :
- Điện dung của tụ điện làm việc được tính theo công thức
Clv = K.
Hình a : K = 2800 Hình c : K = 1600
Hình b : K = 4800 Hình c : K = 2740
- Điện dung của tụ điện làm việc chọn trị số từ 2 - 3 lần tụ làm việc.
- Điện áp tụ làm việc > 1,5 Ul ( điện áp lưới điện )
- Tụ điện làm việc ở chế độ dài hạn phải chọn tụ dầu, tụ khởi động chọn tụ hoá không cực tính để giảm kích thước và giá thành.
- Sau khi ngắt điện, điện áp trên tụ khởi động vẫn còn rất lớn gây nguy hiểm, cần phóng hết điện để bảo vệ an toàn hoặc nối song song 1 điện trở 100 K - 0,5 W để tiêu tán năng lượng trên tụ.
- Do việc đấu chuyển từ lưới 3 pha sang 1 pha nên động cơ làm việc với hiệu suất thấp ( chỉ bằng 60 -70 % Pđm ) nên trong thực tế chỉ sử dụng loại nhỏ hơn 2 KW .
2/ Xác định cực tính cuộn dây
a/ Bằng nguồn một chiều
- Khi khoá K chuyển từ trạng thái đóng sang ngắt mà điện áp cảm ứng trên vôn kế chỉ đầu nào dương , đầu đó có cùng tên ( cùng cực tính ) với đầu A.
b/ Bằng nguồn xoay chiều
- Đấu theo sơ đồ trên.
- Nguồn xoay chiều đưa vào từ 20 - 50% Uđm, động cơ có công suất càng lớn thì lấy càng nhỏ.
- Với động cơ công suất nhỏ ( số vòng dây nhiều, tiết diện dây nhỏ, trở kháng dây lớn ) , nên phần lớn điện áp cảm ứng sụt trên cuộn dây , trường hợp này không nên dùng bóng đèn mà dùng đồng hồ mV.
- Khi đóng nguồn ~ nếu bóng đèn sáng hoặc vôn kế có trị số tức là đã đấu đúng X với B ( đầu cuối với đầu đầu ), nếu bóng không sáng hoặc vôn kế không chỉ trị số tức là đã đấu X với Y ( cuối với cuối ). Khi xác định pha C đổi chỗ cuộn BY và CZ cho nhau và xác định tương tự.
c/ Xác định cực tính khi có rôto
- Nếu khi nối như trên sau đó dùng tay quay rôto mA không chỉ trị số tức là đã nối đúng ba đầu đầu và 3 đầu cuối. Nếu mA chỉ trị số nào đó tức là 1 trong ba cuộn dây đã bị ngược cực tính, tráo đổi đầu cuối 3 cuộn đến khi quay rôto kim của mA không chỉ trị số nữa.
Bài 5. Phương pháp tẩm sấy máy điện xoay chiều
1. Sấy bằng dòng điện ngắn mạch
Theo phương pháp này nhiệt lượng dùng để sấy là tổn hao trong chính dây quấn của máy điện sinh ra, năng lượng đó bằng :
N = mI2rft
Trong đó : m – số pha; I – dòng điện chạy trong dây quấn; rf - điện trở dây quấn; t – thời gian sấy
Nguồn để sấy theo phương pháp này tốt nhất là nguồn xoay chiều hoặc một chiều có thể điều chỉnh được để thay đổi dòng sấy tuỳ thuộc vào công suất sấy. Việc điều chỉnh dòng sấy có thể liên tục hoặc theo cấp. Sấy bằng dòng điện một chiều an toàn hơn vì không có sđ.đ và do đó không làm ngắn mạch vòng dây khi cách điện còn thấp.
Ưu điểm của phương pháp này là hiệu suất cao, tốc độ gia nhiệt nhanh, nhiệt độ trong lòng dây quấn luôn cao hơn bên ngoài nên hơi ẩm chuyển ra ngoài nhanh hơn.
2. Sấy bằng nguồn nhiệt ngoài
Nguồn nhiệt ngoài có nhiều dạng : có thể là dây điện trở, bóng đèn sợi đốt, nhiệt thải…miễn là khí nóng dùng để sấy phải sạch, không có bụi và hơi hoá chất. Để thực hiện sấy theo phương pháp này cần phải vây kín máy điện thành một buồng sấy cao cho khí nóng đi từ đầu này đến đầu kia của máy.
Phương pháp này hiệu suất thấp vì gió nóng đi qua máy mang cả nhiệt dư ra ngoài, dây quấn bị nóng từ ngoài vào trong nên hơi ẩm khó thoát ra ngoài.
3. Sấy bằng phương pháp dùng tổn hao quạt gió
Phương pháp này thường áp dụng cho các máy phát điện chạy nhanh. Nhiệt lượng để sấy là tổn hao của quạt gió. Lúc này dây quấn kích thích phải để hở mạch, còn dây quấn phần ứng thì ngắn mạch. Đối với máy phát điện lớn có làm mát bằng nước ta có thể tăng cường nhiệt năng sấy bằng cách đưa nước nóng vào hệ thống làm mát.
4. Sấy bằng phương pháp dùng tổn hao trong lõi thép
Về nguyên tắc phương pháp này cũng giống như sấy bằng cuộn dây từ hoá cho máy biến áp, nhưng với máy điện tổn hao do dòng điện xoáy không những xảy ra ở mạch từ stato mà còn xảy ra cả trong vỏ máy. Ruột máy yêu cầu phải có khe hở lớn để luồn dây qua, đối với rôto lồng sóc thường phải tháo rôto ra ngoài. Trong trường hợp cần sấy cả rôto cần phải cách điện giữa gối đỡ với nền hoặc giữa trục với gối đỡ để không tạo thành vòng ngắn mạch.
Chương VI. Sửa chữa mạch điện điều khiển điển hình và mạch máy cắt gọt kim loại
Bài 1. Sửa chữa mạch điện khởi động
1. Khởi động không đảo chiều
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Đóng điện , ấn nút nhưng mạch điều khiển không hoạt động - Do mất nguồn
- Do nút ấn không tiếp xúc tốt
- Các má tiếp điểm của nút bị han rỉ
- Do tiếp điểm của rơ le nhiệt không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây của công tắc tơ bị đứt
- Đứt dây mạch điều khiển
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
- Chỉnh lại lò xo trong nút sao cho các má tiếp xúc phải cân nhau
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của nút ấn
- Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của tiếp điểm rơ le
- Dùng đồng hồ vạn năng ở nấc X10K để đo thông mạch 2 đầu cuộn dây nếu bị đứt thì quấn lại cuộn dây
- Đo thông mạch, kiểm tra chỗ đứt, nối lại
2 Đóng điện công tắc tơ hút nhưng kêu -Do điện áp nguồn thấp không đủ điện áp định mức hút của công tắc tơ
- Do lò xo không đàn hồi
- Do lực xiết của các bu lông trên CTT không đều nhau
- Do mạch từ trong cuộn dây công tắc tơ mất sơn cách điện
- Dùng đồng hồ đo điện áp kiểm tra điện áp nguồn vào
- Thay lò xo mới
- Kiểm tra lại lực xiết của các bu lông sao cho lực cân bằng nhau
- Cách điện lại lõi thép cuộn dây công tắc tơ
3 ấn nút khởi động mạch điều khiển có điện nhưng buông tay khỏi nút ấn mạch không hoạt động - Do mất duy trì - Do thông mạch kiểm tra lại tiếp điểm duy trì
4 Mạch điều khiển hoạt động nhưng động cơ không quay - Do mất nguồn điện
- Do các má tiếp xúc của cầu dao , tiếp điểm của cầu chì
- Do các tiếp điểm mạch lực của công tắc tơ bị han rỉ hoặc cháy rỗ bề mặt tiếp điểm, hoặc do tiếp xúc không tốt
- Do động cơ bị đứt 2 ( hoặc cả 3 pha) của động cơ
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của cầu dao, kiểm tra cầu chì
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các tiếp điểm đều nhau
- Dùng đồng hồ để đo thông mạch các pha, nếu đứt bên ngoài thì nối lại còn đứt bên trong rãnh thì phải tháo ra quấn lại
5 Mạch điều khiển hoạt động động cơ quay nhưng không đạt tốc độ định mức - Do thiếu 1 pha
- Do động cơ bị sát cốt nhẹ
- Do điện áp vào động cơ không đủ điện áp định mức
- Do đứt dây - Dùng đồng hồ đo điện áp kiểm tra điện áp các pha, cấp đủ
- Kiểm tra các vị trí sát cốt, xiết lại các bu lông bắt giữ động cơ sao cho các lực cân bằng nhau
- Dùng đồng hồ đo điện áp kiểm tra điện áp các pha, cấp
- Kiểm tra thông mạch nối lại dây dẫn
6 Khi động cơ mang tải (quá tải nhỏ lâu dài) mà mạch không bảo vệ được - Do điều chỉnh nhiệt độ ngắt của rơ le nhiệt không đồng nhất a động cơ - Kiểm tra điều chỉnh lại
- Thay thế chọn loại rơ le nhiệt cho phù hợp với động cơ
2.Sơ đồ khởi động có đảo chiều
Các hư hỏng, nguyên nhân xảy ra hư hỏng cũng giống như mạch điện khởi động không đảo chiều, ngoài ra còn có hư hỏng thêm là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Động cơ hoạt động theo một chiều, nhưng không đảo được chiều quay - Do chưa đảo được pha
- Do đứt dây 1 dây phía đảo chiều
- Do thiếu pha bên phía đảo chiều quay
- Do tiếp điểm của cuộn CTT bị cháy rỗ, tiếp xúc không tốt, - Quan sát sơ đồ nguyên lý kiểm tra lại sơ đồ đấu dây, sao cho đúng
- Đo thông mạch , kiểm tra dây dẫn
- Đo thông mạch, lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các
2 - Khi ấn nút khởi động cả 2 công tắc tơ đều có điện - Do tiếp điểm khống chế bị dính hoặc do bị đứt dây - Kiểm tra lại tiếp điểm nếu bị dính, cháy rỗ thì phải thay má tiếp điểm
Bài 2. Sửa chữa mạch điện hãm
1. Hãm động năng có nguồn 1 chiều
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Đóng điện , ấn nút nhưng mạch điều khiển không hoạt động - Do mất nguồn
- Do nút ấn không tiếp xúc tốt
- Các má tiếp điểm của nút bị han rỉ
- Do tiếp điểm của rơ le nhiệt không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây của công tắc tơ bị đứt
- Đứt dây mạch điều khiển
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
- Chỉnh lại lò xo trong nút sao cho các má tiếp xúc phải cân nhau
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của nút ấn
- Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt của tiếp điểm rơ le
- Dùng đồng hồ vạn năng ở nấc X10K để đo thông mạch 2 đầu cuộn dây nếu bị đứt thì quấn lại cuộn dây
- Đo thông mạch, kiểm tra chỗ đứt, nối lại
2 Động cơ quay nhưng khi ấn hãm động cơ không dừng hẳn - Do mạch điều khiển cuộn CTT hãm chữa có điện
- Do tiếp điểm của rơle thời gian không tiếp xúc tốt
- Do mất nguồn một chiều, hoặc nguồn một chiều không đủ để hãm - Dùng đồng hồ đo thông mạch kiểm tra cấp điện cho cuộn CTT
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơ le
- Dùng đồng hồ để đo điện áp một chiều , thiếu thì kiểm tra cấp đủ
3 Động cơ đã được hãm nhưng cuộn hãm chưa mất điện, hoặc một thời gian rất lâu mạch mới mất - Do dính tiếp điểm của rơle thời gian
- Do điều chỉnh thời gian cắt mạch quá dài - Kiểm tra lại tiếp đ điểm thường mở đóng chậm của rơle thời gian
- Điều chỉnh lại thời gian ngắt của rơle thời gian
2. Hãm động năng không có nguồn 1 chiều
Các hư hỏng, nguyên nhân xảy ra hư hỏng cũng giống như mạch điện khởi động hãm động năng khi có nguồn 1 chiều nhưng có thêm các sự cố khác là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Động cơ quay nhưng khi ấn hãm động cơ không dừng hẳn - Do mạch điều khiển cuộn CTT hãm chữa có điện
- Do tiếp điểm của rơle thời gian không tiếp xúc tốt
- Do mất nguồn một chiều, hoặc nguồn một chiều không đủ để hãm
- Do máy biến áp bị đứt cuộn dây
- Do cầu chỉnh lưu bị hỏng - Dùng đồng hồ đo thông mạch kiểm tra cấp điện cho cuộn CTT
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơ le
- Dùng đồng hồ để đo điện áp một chiều , thiếu thì kiểm tra cấp đủ
- Dùng đồng hồ kiểm tra thông mạch cuộn dây máy biến áp
-Dùng đồng hồ nấc thang đo X10 K đo kiểm tra cầu đi ốt, bằng cách đảo que đo như thử đi ốt, nếu hỏng thay thế
3. Hãm ngược có đảo chiều và không đảo
a. Hãm ngược không đảo chiều:
Các hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục giống như khởi động không đảo chiều, nhưng có thêm hư hỏng khác là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 - Động cơ không hãm được - Do rơ le kiểm tra tốc độ không tác động
- Do đứt dây mạch điều khiển nhánh có cuộn đảo chiều
- Do tiếp điểm của rơle kiểm tra tốc độ bị han rỉ, muội
- Do tiếp điểm khống chế của CTT không tiếp xúc tốt
- Quan sát xem Rơle kiểm tra tốc độ có đồng nhất với trục động cơ không
- Dùng đồng hồ đo thông mạch nếu thấy đứt nối lại dây, hoặc thay dây mới
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơ le
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của CTT
2 Động cơ sau khi ấn hãm, động cơ được hãm, nhưng sau thời gian rất nâu mạch điều khiển không mất điện - Do tiếp điểm của rơ le kiểm tra tốc độ bên mạch điều khiển bị dính không nhả được
- Đo thông mạch kiểm tra nếu thấy thế thì tháo bỏ chỗ dính
b. Hãm ngược có đảo chiều:
Các hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục giống như khởi động đảo chiều, và mạch hãm ngược không đảo chiều nhưng có thêm hư hỏng khác là:
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 - Động cơ không hãm được - Do tiếp điểm của rơ le trung gian không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây rơle trung gian bị đứt
- Do tiếp điểm rơle trung gian thường đóng bị dính không mở để khống chế động cơ đang chạy theo một chiều nào đó -Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt má tiếp điểm của rơle trung gian
- Đo thông mạch kiểm tra nếu thấy bị đứt thì thay thế
- Đo thông mạch kiểm tra nếu thấy thế thì tháo bỏ chỗ dínnh
Bài 3. Sửa chữa mạch điện máy tiện T6M16
1. Sửa chữa mạch
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Mạch điều khiển hoạt động nhưng động cơ chính ДГ không hoạt động - Do mất nguồn điện
- Do các má tiếp xúc của cầu dao , tiếp điểm của cầu chì
- Do các tiếp điểm mạch lực của công tắc tơ bị han rỉ hoặc cháy rỗ bề mặt tiếp điểm, hoặc do tiếp xúc không tốt
- Do động cơ bị đứt 2 ( hoặc cả 3 pha) của động cơ
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của cầu dao, kiểm tra cầu chì
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các tiếp điểm đều nhau
- Dùng đồng hồ để đo thông mạch các pha, nếu đứt bên ngoài thì nối lại còn đứt bên trong rãnh thì phải tháo ra quấn lại
2 Mạch điều khiển hoạt động cơ bơm dầu C không hoạt động - Do mất nguồn điện
- Do các má tiếp xúc của cầu dao , tiếp điểm của cầu chì
- Do các tiếp điểm mạch lực của công tắc tơ bị han rỉ hoặc cháy rỗ bề mặt tiếp điểm, hoặc do tiếp xúc không tốt
- Do động cơ bị đứt 2 ( hoặc cả 3 pha) của động cơ
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của cầu dao, kiểm tra cầu chì
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của công tắc tơ, uốn lại các tiếp điểm cho các tiếp điểm đều nhau
- Dùng đồng hồ để đo thông mạch các pha, nếu đứt bên ngoài thì nối lại còn đứt bên trong rãnh thì phải tháo ra quấn lại
3 Động cơ bơm nước
O không hoạt động giống như nguyên nhân của động cơ chính giống như cách kiểm tra và cách khắc phục của động cơ chính
4 - Các động cơ trên máy đang làm việc tự nhiên không hoạt động nữa mặc dù điện áp nguồn vẫn còn - Do điện áp nguồn qua thấp cuộn dây rơle điện áp trên mạch điều khiển mất điện cắt động cơ ra khỏi lưới điện - Dụng đồng hồ để đo điện áp, rồi cấp đủ điện áp cho máy
2. Sửa chữa mạch điều khiển
TT Sự cố Nguyên nhân Cách kiểm tra - Cách khắc phục
1 Gạt tay gạt cơ khí điều khiển động cơ chính hoạt động nhưng động cơ không hoạt động - Do mất nguồn
- Do tay gạt cơ khí không tiếp xúc tốt
- Do cuộn dây của công tắc tơ bị đứt
- Đứt dây mạch điều khiển
- Dùng đồng để đo điện áp đầu vào nếu không cấp nguồn lại cho mạch
-Lấy giấy ráp đánh sạch các han rỉ trên bề mặt tiếp điểm của tay gạt cơ khí
- Dùng đồng hồ vạn năng ở nấc X10K để đo thông mạch 2 đầu cuộn dây nếu bị đứt thì quấn lại cuộn dây
- Đo thông mạch, kiểm tra chỗ đứt , nối lại
Mục lục
Chương I. Những vấn đề chung về công tác sửa chữa và vận hành máy điện 2
Bài 1. Phân loại và nội dung công tác sửa chữa thiết bị điện 2
Bài 2. Qui trình công nghệ và biện pháp sửa chữa 3
Bài 3. Khái niệm về tổ chức sửa chữa thiết bị điện 4
Bài 4. Trang thiết bị sửa chữa điện 6
Chương II. Sửa chữa khí cụ điện 10
Bài 1. Sửa chữa khí cụ hạ áp 10
Bài 2. Sửa chữa khí cụ cao áp 12
Chương III. Sửa chữa máy biến áp 15
Bài 1. Các phương pháp đo thông số máy biến áp 15
Bài 2. Các hư hỏng của máy biến áp 18
Bài 3. Sửa chữa máy biến áp 19
Bài 4. Phương pháp tẩm Sấy máy biến áp 22
Bài 5. Tính toán thiết kế máy biến áp công suất nhỏ 24
Bài 6. Phương pháp xác định chất lượng, sử dụng và bảo quản và vận hành máy biến áp 26
Chương IV. sửa chữa máy điện 1 chiều 27
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải cuộn dây phần ứng máy điện 1 chiều 27
Bài 2. Kiểm tra máy điện 1 chiều 32
Bài 3. Các hư hỏng thường gặp trong máy điện một chiều 33
Bài 4. Sửa chữa , bảo dưỡng máy điện 1 chiều 37
Chương V. Sửa chữa máy điện xoay chiều 39
Bài 1. Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây stato máy điện xoay chiều 39
Bài 2. Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục của máy điện xoay chiều 44
Bài 3. Sửa chữa máy điện xoay chiều 46
Bài 4. Phương pháp đấu động cơ 3 pha sang chạy điện 1 ph 49
Bài 5. Phương pháp tẩm sấy máy điện xoay chiều 51
Chương VI. Sửa chữa mạch điện điều khiển điển hình và mạch máy cắt gọt kim loại 53
Bài 1. Sửa chữa mạch điện khởi động 53
Bài 2. Sửa chữa mạch điện hãm 56
Bài 3. Sửa chữa mạch điện máy tiện T6M16
59
Mục lục 62